Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đèn điện tử chân không 3 cực”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Pxchanh (thảo luận | đóng góp)
Dòng 4: Dòng 4:


==Lịch sử==
==Lịch sử==
[[ Hình:Triode tube 1906.jpg|nhỏ|200px|Ống chân không De Forest Audion từ năm 1908, là triode đầu tiên. Các tấm phẳng được nhìn thấy ở đầu, với dây kim loại zigzag dưới nó. Dây tóc được ban đầu dưới lưới điện nhưng đã bị đốt cháy. ]]
[[ Hình:Triode tube
1906.jpg|nhỏ|200px|Ống chân không De Forest Audion từ năm 1908, là triode đầu tiên. Các tấm
phẳng được nhìn thấy ở đầu, với dây kim loại zigzag dưới
nó. Dây tóc được ban đầu dưới lưới điện nhưng đã bị đốt cháy. ]]


Ống chân không đầu tiên được sử dụng trong vô tuyến điện <ref>Aitken, Hugh G.J. (2014). [https://books.google.com/books?id=ebr_AwAAQBAJ&pg=PA195&dq=Fleming+valve/ The
Ống chân không đầu tiên được sử dụng trong vô tuyến điện <ref>Aitken, Hugh G.J. (2014). [https://books.google.com/books?id=ebr_AwAAQBAJ&pg=PA195&dq=Fleming+valve/ The Continuous Wave: Technology and American Radio, 1900-1932]. Princeton University Press. p. 195. ISBN 1400854601. </ref> <ref>Fisher, David E.; Fisher, Marshall (1996).[https://books.google.com/books?id=eApTAAAAMAAJ&pg=PA54&q=%22first+vacuum+tube%22+fleming+valve&dq=%22first+vacuum+tube%22/ Tube: The Invention of Television]. Counterpoint. p. 54.
ISBN 1887178171.</ref> là [[diode]] nhiệt hoặc van Fleming, do [[John Ambrose Fleming]] phát minh vào năm 1904 như một máy dò cho [[máy thu thanh]]. Đó là một bóng [[đèn]] [[thủy tinh]] đã được hút hết không khí có chứa hai [[điện cực]], sợi [[dây tóc]] đốt nóng và một tấm (cực dương). Triodes xuất hiện vào năm 1906 khi kỹ sư người Mỹ [[Lee De Forest]] và nhà vật lý người Áo [[Robert von Lieben]] đã cấp bằng độc lập các ống đã thêm vào một điện cực thứ ba, một lưới điện giữa dây tóc và tấm để điều khiển dòng điện <ref>Anton A. Huurdeman, The Worldwide History of Telecommunications, John Wiley & Sons - 2003, page 226 </ref> <ref>John Bray, The
Continuous Wave: Technology
Communications Miracle: The Telecommunication Pioneers from Morse to the Information Superhighway, Springe - 2013, pages 64-65 </ref>. Ống ba phần được tản nhiệt một phần của von Lieben, được cấp [[bằng sáng chế]] vào tháng 3 năm 1906, chứa một dấu vết của hơi [[thủy ngân]] và nhằm [[khuếch đại ]] các tín hiệu [[điện thoại]] yếu. De Forest đã cấp bằng sáng chế cho một số thiết kế ống ba thành phần
and American Radio,
bằng cách thêm một điện cực vào diode, mà ông gọi là [[Audions]], dự định được sử dụng làm thiết bị phát hiện sóng vô tuyến điện <ref>[http://www.hts-homepage.de/Lieben/Lieben.html/ [1] ] DRP 179807 </ref> <ref>Tapan K. Sarkar (ed.) "History of wireless", John Wiley and Sons, 2006. ISBN 0-471-71814-9, p.335 </ref> <ref>Sōgo Okamura (ed), History of Electron Tubes, IOS Press, 1994 ISBN 90-5199-145-2 page 20 </ref><ref>Fisher, David E.; Fisher, Marshall (1996).[https://books.google.com/books?id=eApTAAAAMAAJ
1900-1932]. Princeton University Press. p. 195.
ISBN 1400854601. </ref> <ref>Fisher, David E.; Fisher,
Marshall (1996).[https://books.google.com/books?id=eApTAAAAMAAJ&pg=PA54&q=%22first+vacuum+tube%22+fleming+valve&dq=%22first+vacuum+tube%22/ Tube: The Invention of Television].
Counterpoint. p. 54.
ISBN 1887178171.</ref> là [[diode]] nhiệt hoặc van Fleming, do [[John
Ambrose Fleming]] phát minh vào năm 1904 như một máy
dò cho [[máy thu thanh]]. Đó là
một bóng [[đèn]] [[thủy tinh]] đã được hút hết không khí có chứa hai [[điện cực]], sợi [[dây tóc]] đốt nóng và một tấm
(cực dương). Triodes xuất hiện vào năm 1906 khi kỹ sư người Mỹ [[Lee De Forest]] và nhà vật lý người Áo [[Robert von Lieben]] đã cấp bằng độc lập các ống đã thêm vào một điện
cực thứ ba, một
lưới điện giữa dây tóc và tấm để điều khiển dòng điện <ref>Anton A. Huurdeman, The
Worldwide History of
Telecommunications, John Wiley
& Sons - 2003, page 226 </ref> <ref>John Bray, The
Communications Miracle: The
Telecommunication Pioneers from Morse to the Information
Superhighway, Springe - 2013, pages 64-65 </ref>. Ống ba phần được tản nhiệt một phần của von Lieben, được cấp [[bằng sáng chế]] vào tháng 3 năm 1906, chứa một dấu
vết của hơi [[thủy ngân]] và nhằm [[khuếch đại ]] các tín hiệu [[điện thoại]] yếu. De Forest đã cấp bằng sáng chế cho một số thiết kế ống ba thành phần
bằng cách thêm một điện cực vào diode, mà ông gọi là
[[Audions]], dự định được sử dụng làm thiết bị phát hiện sóng vô tuyến điện <ref>[http://www.hts-homepage.de/Lieben/Lieben.html/ [1] ] DRP 179807 </ref> <ref>Tapan K. Sarkar (ed.) "History
of wireless", John Wiley and
Sons, 2006.
ISBN
0-471-71814-9, p.335 </ref> <ref>Sōgo Okamura (ed), History of
Electron Tubes, IOS Press, 1994
ISBN 90-5199-145-2 page 20 </ref>
ref>Fisher, David E.; Fisher,
Marshall (1996).[https://books.google.com/books?id=eApTAAAAMAAJ


==Cấu tạo==
==Cấu tạo==

Phiên bản lúc 03:48, ngày 24 tháng 8 năm 2017

Hình ảnh bên ngoài của đèn điện tử chân không 3 cực (triode).

Đèn điện tử chân không 3 cực hay còn gọi với cái tên triode ,đây là thế hệ đèn điện tử chân không tiếp theo đèn diode. So với đèn diode chỉ có tính chỉnh lưu, thì loại đèn này có thể thực hiện được nhiều chức năng giống như transistor

Lịch sử

Ống chân không De Forest Audion từ năm 1908, là triode đầu tiên. Các tấm phẳng được nhìn thấy ở đầu, với dây kim loại zigzag dưới nó. Dây tóc được ban đầu dưới lưới điện nhưng đã bị đốt cháy.

Ống chân không đầu tiên được sử dụng trong vô tuyến điện [1] [2]diode nhiệt hoặc van Fleming, do John Ambrose Fleming phát minh vào năm 1904 như một máy dò cho máy thu thanh. Đó là một bóng đèn thủy tinh đã được hút hết không khí có chứa hai điện cực, sợi dây tóc đốt nóng và một tấm (cực dương). Triodes xuất hiện vào năm 1906 khi kỹ sư người Mỹ Lee De Forest và nhà vật lý người Áo Robert von Lieben đã cấp bằng độc lập các ống đã thêm vào một điện cực thứ ba, một lưới điện giữa dây tóc và tấm để điều khiển dòng điện [3] [4]. Ống ba phần được tản nhiệt một phần của von Lieben, được cấp bằng sáng chế vào tháng 3 năm 1906, chứa một dấu vết của hơi thủy ngân và nhằm khuếch đại các tín hiệu điện thoại yếu. De Forest đã cấp bằng sáng chế cho một số thiết kế ống ba thành phần bằng cách thêm một điện cực vào diode, mà ông gọi là Audions, dự định được sử dụng làm thiết bị phát hiện sóng vô tuyến điện [5] [6] [7]<ref>Fisher, David E.; Fisher, Marshall (1996).[https://books.google.com/books?id=eApTAAAAMAAJ

Cấu tạo

Chức năng

Tham khảo

  1. ^ Aitken, Hugh G.J. (2014). The Continuous Wave: Technology and American Radio, 1900-1932. Princeton University Press. p. 195. ISBN 1400854601.
  2. ^ Fisher, David E.; Fisher, Marshall (1996).Tube: The Invention of Television. Counterpoint. p. 54. ISBN 1887178171.
  3. ^ Anton A. Huurdeman, The Worldwide History of Telecommunications, John Wiley & Sons - 2003, page 226
  4. ^ John Bray, The Communications Miracle: The Telecommunication Pioneers from Morse to the Information Superhighway, Springe - 2013, pages 64-65
  5. ^ [1 ] DRP 179807
  6. ^ Tapan K. Sarkar (ed.) "History of wireless", John Wiley and Sons, 2006. ISBN 0-471-71814-9, p.335
  7. ^ Sōgo Okamura (ed), History of Electron Tubes, IOS Press, 1994 ISBN 90-5199-145-2 page 20

Liên kết ngoài