Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Định lý Brouwer”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
''Định lý Brouwer ''' được tìm ra năm [[1912]] bởi nhà [[luận lý học]] [[Dutch]] [[Luizen Egbertus Jan Brouwer]] ([[1881]]-[[1966]]) và còn có tên là '''Định lý điểm cố định '''
''Định lý Brouwer ''' được tìm ra năm [[1912]] bởi nhà [[luận lý học]] [[Dutch]] [[Luizen Egbertus Jan Brouwer]] ([[1881]]-[[1966]]) và còn có tên là '''Nguyên lý điểm bất động Brouwer ''' . Đây là một trong những định lý toán học quan trọng nhất thế kỉ 20 , ngày nay vẫn đang được tiếp tục mở rộng . Chứng minh nguyên thủy của Brouwer sử dụng phương pháp tôpô ( phương pháp bậc của ánh xạ liên tục ) . Ngày nay đã có ít nhất 5 cách chứng minh khác nhau cho nguyên lí nổi tiếng này và hàng chục định lý tương đương với nó đã được tìm ra !


==Phát biểu ==
==Phát biểu ( dạng nguyên thủy ) ==
*''Một [[tập hợp lồi]] [[compact]] được [[ánh xạ]] vào chính nó thì sẽmột [[điểm cố định]]''
*Một ánh xạ liên tục f từ hình cầu đóng trong R^n vào chính nó phải có điểm bất động , tức là tồn tại x sao cho f(x)=x''
==Thí dụ ==
==Thí dụ ==
Trong mặt phẳng phức mọi ánh xạ liên tục của hình tròn đơn vị vào chính nó sẽ có một điểm cố định.
Trong mặt phẳng phức mọi ánh xạ liên tục của hình tròn đơn vị vào chính nó sẽ có một điểm cố định.


==Mở rộng ==
{{sơ thảo toán học}}
Shauder , Tikhonov đã mở rộng nguyên lí này , và ở dạng tổng quát nó được gọi là nguyên lý Brouwer-Schauder-Tikhonov . Phát biểu như sau :

==Phát biểu==
Một ánh xạ liên tục f từ 1 tập lồi compact trong không một gian lồi địa phương vào chính nó phải có điểm bất động .

Cho đến nay , người ta chưa biết liệu có thể bỏ đi điều kiện '''lồi địa phương''' trong định lý trên hay không ?

Một điểm nữa là người ta đã mở rộng địng lí này cho cả các ánh xạ đa trị !

{{sơ thảo toán học}}
[[category:Định lý toán học]]
[[category:Định lý toán học]]
[[category:Hình học]]
[[category:Hình học]]

Phiên bản lúc 18:16, ngày 1 tháng 9 năm 2006

Định lý Brouwer ' được tìm ra năm 1912 bởi nhà luận lý học Dutch Luizen Egbertus Jan Brouwer (1881-1966) và còn có tên là Nguyên lý điểm bất động Brouwer . Đây là một trong những định lý toán học quan trọng nhất thế kỉ 20 , ngày nay vẫn đang được tiếp tục mở rộng . Chứng minh nguyên thủy của Brouwer sử dụng phương pháp tôpô ( phương pháp bậc của ánh xạ liên tục ) . Ngày nay đã có ít nhất 5 cách chứng minh khác nhau cho nguyên lí nổi tiếng này và hàng chục định lý tương đương với nó đã được tìm ra !

Phát biểu ( dạng nguyên thủy )

  • Một ánh xạ liên tục f từ hình cầu đóng trong R^n vào chính nó phải có điểm bất động , tức là tồn tại x sao cho f(x)=x

Thí dụ

Trong mặt phẳng phức mọi ánh xạ liên tục của hình tròn đơn vị vào chính nó sẽ có một điểm cố định.

Mở rộng

Shauder , Tikhonov đã mở rộng nguyên lí này , và ở dạng tổng quát nó được gọi là nguyên lý Brouwer-Schauder-Tikhonov . Phát biểu như sau :

Phát biểu

Một ánh xạ liên tục f từ 1 tập lồi compact trong không một gian lồi địa phương vào chính nó phải có điểm bất động .

Cho đến nay , người ta chưa biết liệu có thể bỏ đi điều kiện lồi địa phương trong định lý trên hay không ?

Một điểm nữa là người ta đã mở rộng địng lí này cho cả các ánh xạ đa trị !