Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khủng long chân chim”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
TobeBot (thảo luận | đóng góp)
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 09:36, ngày 13 tháng 7 năm 2010

Ornithopoda
Thời điểm hóa thạch: 200–65 triệu năm trước đây Sơ Jura - Hậu Phấn trắng
Nhiều loại khủng long ornithopoda khác nhau.
Trái xa: Camptosaurus, trái: Iguanodon, giữa xa: Shantungosaurus, giữa gần: Dryosaurus, phải: Corythosaurus, phải xa (nhỏ): Heterodontosaurus, phải xa (lớn): Tenontosaurus.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Liên bộ (superordo)Dinosauria
Bộ (ordo)Ornithischia
Phân bộ (subordo)Cerapoda
Phân thứ bộ (infraordo)Ornithopoda
Marsh, 1881
Họ
Đầu của các loại Ornithopoda.

Trở về thuở ban đầu của thời đại khủng long, một nhóm khủng long ăn thực vật khác có tên là ornithopod xuất hiện. Chúng có xương hông được cấu trúc đặc biệt. Hình dáng hông của chúng cho phép chiếc dạ dày tiêu hóa thực vật khổng lồ treo giữa hai chân sau. Kết quả là, những động vật ăn thực vật này có thế giữ thăng bằng trên hai chân sau, giống như những khủng long ăn thịt.

Xuất hiện

Những con khủng long ăn thực vật đứng bàng hai chân sau có mặt trên trái đất từ đầu thời đại khủng long - vào cuối kỷ Tam điệp.

Về cuối kỷ Phấn trắng, những con ornithopoda giành lấy vai trò của những khủng long ăn thực vật cổ dài, trở thành loại động vật ăn thực vật chủ yếu nhất trên trái đất.

Hình dạng của Ornithopod

Khi mới nhìn qua, con ornithopod trông khá giống một con khủng long ăn thị, với thế đứng trên hai chân sau, đầu thò ra phía trước.

  • Hàm và răng được thích nghi đặc biệt để ăn thực vật.
  • Chi trước ngắn.
  • Đuôi to nặng nhấc khỏi mặt đất để giữ thăng bằng cho thân hình to lớn.
  • Chân sau nằm dọc nửa cơ thể.

Chúng ăn gì và ra sao?

Khủng long phát triển các túi má, mỏ và răng đặc biệt để nghiền và nhai nón thông. Mọi loài khủng long ăn thực vật đứng bằng hai chân sau đều có mỏ. Các túi má giữ thức ăn khi khủng long nhai. Chúng ăn mọi loại thực vật và có mặt khăp nơi trên trái đất.

Kích thước

Bàn chân 3 ngón của Iguanodon

Những kẻ ăn thực vật đứng bằng hai chân sau có đủ loại kích thước, từ bằng con mèo đến những con ngang bằng chiếc xe tải và những khủng long ăn thịt to lớn nhất. Iguanodon, dài 10m, kà một trong những loại khủng long to lớn nhất. Iguanodon cũng nằm trong số những loại khủng long được phát hiện đầu tiên. Nó có những đặc điểm tiêu biểu cho loài khủng long s8n thực vật đứng bằng hai chân sau.

Đi bộ

Dù đứng bằng hai chân sau, nhưng một số loại lớn hơn hẳn đã đôi lúc đi bằng bốn chân.

Ngón tay và bao tay

Bốn hoặc năm ngón trên bàn tay đôi lúc được bọc bằng một bao tay da và thịt.

Phân loại

Phép phân loại

Infraorder Ornithopoda

Phát sinh loài

Trên khắp thế giới, đã biết đưc hơn 100 loại khác nhau:[1]

Ornithopoda
|-?Siluosaurus
|-?Changchunsaurus
`--Euornithopoda
   |--Hypsilophodontia
   `--Iguanodontia
      |--Tenontosaurus
      `--+--Rhabdodontidae
         |-?Muttaburrasaurus
         `--Euiguanodontia
            |--Anabisetia
            |--Gasparinisaura
            `--Dryomorpha
               |--Dryosauridae
               `--Ankylopollexia
                  |-?Bihariosaurus
                  |-?Talenkauen
                  |--Camptosauridae
                  `--Iguanodontoidea
                     |--Lurdusaurus
                     |--Lanzhousaurus
                     `--Hadrosauriformes
                        |--Iguanodon
                        `--+--Ouranosaurus
                           `--+--Fukuisaurus
                              `--Hadrosauroidea

Tham khảo

  1. ^ Sues & Norman (1990) và Weishampel & Heinrich (1992)

Liên kết ngoài