Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lợn vòi”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: az:Yəhərli tapir
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Adding {{Commonscat|Tapirus indicus}}
Dòng 31: Dòng 31:
{{Động vật sắp tuyệt chủng ở Việt Nam}}
{{Động vật sắp tuyệt chủng ở Việt Nam}}
{{sơ khai}}
{{sơ khai}}
{{Commonscat|Tapirus indicus}}


[[Thể loại:Họ Lợn vòi]]
[[Thể loại:Họ Lợn vòi]]

Phiên bản lúc 10:47, ngày 6 tháng 8 năm 2010

Lợn vòi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Perissodactyla
Họ (familia)Tapiridae
Chi (genus)Tapirus
Loài (species)T. indicus
Danh pháp hai phần
Tapirus indicus
(Desmarest, 1819)

Lợn vòi tên khác là heo vòi Malaysia, (danh pháp khoa học: Tapirus indicus) là loài thú có hình dáng giống lợn rừng, nhưng cỡ lớn hơn. Chiều dài thân từ 1,8-2,4 m, cao 90-110 cm. Trọng lượng từ 250 đến 320 kg, có khi đạt tới 400 kg. Mũi và môi trên kéo dài thành vòi ngắn. Vòi của loài này dài hơn và khoẻ hơn vòi của heo vòi Nam Mỹ. Lông ngắn, dày. Ðầu, cổ, ngực và nửa thân phía trước lông màu đen. Từ ngang vai đến mông, bụng màu trắng bạc. Bốn chân, đuôi màu đen. Bàn chân trước 4 ngón, bàn chân sau 3 ngón.

Lợn vòi có bộ gen 2n=52.

Phân bố tự nhiên của chúng chủ yếu ở các khu rừng mưa Đông Nam Á, chủ yếu ở các nước: Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanma, Thái Lan, và Việt Nam.

Con cái mang thai một con trong khoảng thời gian 395 ngày. Thân của lợn vòi con có những sọc và chấm, sẽ biến mất trong vòng 6 đến 8 tháng. Lợn vòi hiện bị tác động xấu bởi sự phá huỷ rừng và sự định cư của con người, ảnh hưởng tới địa bàn cư trú của chúng.

Tham khảo

  • Sách đỏ Việt Nam
  • MacMillan illustrated animal encyclopedia, MacMillan Publishing Company, New York, 1984 (trang 126-127)