Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tam Sơn (phường)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngokhong (thảo luận | đóng góp)
Ngokhong (thảo luận | đóng góp)
n →‎Làng khoa bảng Tam Sơn: Nguyễn Thiện Kế (Phó bảng) không phải Nguyễn Thiện Kế thủ lĩnh khởi nghĩa Bãi Sậy chống Pháp.
Dòng 28: Dòng 28:
#Ngô Sách Tuân, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1676
#Ngô Sách Tuân, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1676
#Ngô Sách Tố, [[Thám hoa]] năm 1721
#Ngô Sách Tố, [[Thám hoa]] năm 1721
#[[Nguyễn Thiện Kế]], [[Phó bảng]] năm 1898
#Nguyễn Thiện Kế, [[Phó bảng]] năm 1898


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 16:15, ngày 6 tháng 10 năm 2010

Tam Sơn là một xã nằm ở cửa ngõ phía bắc của Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Tam Sơn bao gồm 4 làng là Dương Sơn, Tam Sơn, Thọ Trai và Phúc Tinh với tổng diện tích là 848,12 ha, dân số là 10.998 người (tính đến 31/12/2006, chưa kể số sinh viên trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà tạm trú).

Về lịch sử, Tam Sơn là tột miền quê văn hiến và cách mạng, nổi danh là một vùng đất khoa bảng, hiếu học hàng dầu, là một trong số ít các làng xã có đủ cả Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa (Tam khôi) và cũng là quê hương của nguyên Bí thư xứ ủy Nam Kỳ Ngô Gia Tự.

Về kinh tế, Tam Sơn là một xã có cơ cấu kinh tế: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp. Trong đó, nghề mộc là nghề chủ đạo, thu hút trên 50% lao động và đóng góp gần 50 % tổng thu nhập toàn xã.

Làng khoa bảng Tam Sơn

Làng Tam Sơn xã Tam Sơn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, xưa là làng (xã) Tam Sơn tổng Tam Sơn huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn xứ Kinh Bắc[1]. Làng Tam Sơn với 17 người đỗ đại khoa từ Phó bảng đến Trạng nguyên trong các kỳ thi nho học, là làng khoa bảng lớn thứ 4 ở Việt Nam thời xưa, chỉ đứng sau các làng Mộ Trach (Hải Dương), Kim Đôi (Bắc Ninh) và Đông Ngạc (Hà Nội).[2]

Danh sách các tiến sĩ và phó bảng tiến sĩ nho học làng Tam Sơn

  1. Nguyễn Quan Quang, Trạng nguyên năm 1246
  2. Ngô Luân, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1475
  3. Nguyễn Úc, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1487
  4. Ngô Thẩm, Bảng nhãn năm 1493
  5. Nguyễn Khiết Tú, Nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) năm 1496
  6. Nguyễn Hy Tái, Nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) năm 1511
  7. Nguyễn Tự Cường, Nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) năm 1514
  8. Ngô Miễn Thiệu, Trạng nguyên năm 1518
  9. Nguyễn Hòa Trung, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1518
  10. Nguyễn Tảo, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1518
  11. Ngô Diễn, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1550
  12. Ngô Dịch, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1556
  13. Ngô Sách Thí, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1559
  14. Ngô Sách Dụ, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1664
  15. Ngô Sách Tuân, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1676
  16. Ngô Sách Tố, Thám hoa năm 1721
  17. Nguyễn Thiện Kế, Phó bảng năm 1898

Tham khảo