Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khu kinh tế Phú Quốc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin quốc gia
| Tên chính = Đặc khu hành chính Phú Quốc
| Tên bản địa 1 = 香港 {{zh icon}}<ref>{{chú thích web | url = http://web.archive.org/web/20150629173210/http://www.gov.hk/tc/about/abouthk/ | tiêu đề = GovHK 香港政府一站通:關於香港 | author = | ngày = | ngày truy cập = | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
| Tên bản địa 2 = Phu Quoc
| Tên thường = Phú Quốc
| Tên ngắn = Phú Quốc
| Lá cờ =
| Kiểu lá cờ =
| Huy hiệu =
| Kiểu huy hiệu = Khu huy
| Khẩu hiệu =
| Bản đồ =
| Quốc ca =
| Ngôn ngữ chính thức = [[tiếng Việt]], [[tiếng Anh]]
| Thủ đô =
| Tọa độ thủ đô =
| Vĩ độ = 21
| Vĩ độ phút = 17
| Hướng vĩ độ = N
| Kinh độ = 114
| Kinh độ phút = 08
| Hướng kinh độ = E
| Thành phố lớn nhất =
| Loại chính phủ = [[Đặc khu hành chính]]
| Chức vụ 1 = [[Đặc khu trưởng Hồng Kông|Đặc khu trưởng]]
| Viên chức 1 =
| Chức vụ 2 =
| Viên chức 2 =
| Diện tích = 1.105,6
| Đứng hàng diện tích = 169
| Độ lớn diện tích = 1 E9
| Phần nước = 4,6
| Dân số ước lượng = 7.374.900<ref name="2016年人口統計">{{cite news|url = https://www.censtatd.gov.hk/press_release/pressReleaseDetail.jsp?charsetID=2&pressRID=4021 |title = 二零一六年年底人口數字 |work=[[政府統計處]]|date=2017-02-27}}{{zh-hant}}</ref>
| Năm ước lượng dân số = 2016
| Đứng hàng dân số ước lượng = 101
| Dân số =
| Năm thống kê dân số =
| Mật độ dân số = 6.644
| Đứng hàng mật độ dân số = 4
| Thành thị = -
| Nông thôn = -
| Năm tính GDP PPP = 2016
| GDP PPP = 429,652 tỷ USD<ref name="IMF">{{cite web|url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2017/01/weodata/weorept.aspx?sy=2016&ey=2016&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=42&pr1.y=7&c=532&s=NGDPD%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC&grp=0&a=|title=Hong Kong SAR|work=World Economic Outlook Database|date=April 2017|publisher=[[IMF]]|accessdate=2017-06-04|language=en|author=}}</ref>
| Xếp hạng GDP PPP = 44
| GDP PPP bình quân đầu người = 58.322 USD<ref name="IMF" />
| Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người = 11
| Năm tính GDP danh nghĩa = 2016
| GDP danh nghĩa = 320,668 tỷ USD<ref name="IMF" />
| Xếp hạng GDP danh nghĩa = 33
| GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 43.528 USD<ref name="IMF" />
| Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 16
| Loại chủ quyền =
| Sự kiện thành lập =
| Ngày thành lập = Ngày [[1 tháng 7]] năm [[1997]]
| Sự kiện 1 = Anh chiếm đảo Hồng Kông
| Ngày 1 = 26 tháng 1 năm 1841
| Sự kiện 2 = [[Điều ước Nam Kinh]]
| Ngày 2 = 29 tháng 8 năm 1842
| Sự kiện 3 = Điều ước Bắc Kinh
| Ngày 3 = 18 tháng 10 năm 1860
| Sự kiện 4 = Hiệp định Mở rộng ranh giới Hồng Kông
| Ngày 4 = 1 tháng 7 năm 1898
| Sự kiện 5 = Nhật Bản chiếm đóng
| Ngày 5 = 25 tháng 12 năm 1941 - 15 tháng 8 năm 1945
| Sự kiện 6 = Trung Quốc thu hồi chủ quyền
| Ngày 6 = 1 tháng 7 năm 1997
| Gini = 53,9<ref>{{cite web|url=https://www.hk01.com/港聞/96740/-貧富懸殊-香港堅尼系數再升-創45年來最高
|title=【貧富懸殊】香港堅尼系數再升 創45年來最高|publisher= 香港01|date=2017-06-09}}</ref>
|Gini_change = tăng
|Gini_year = 2017
|HDI_year = 2015
|HDI = 0,910<ref>{{cite web|url=http://hdr.undp.org/en/composite/HDI|title=Human Development Index and its components|publisher= UNITED NATIONS DEVELOPMENT PROGRAMME}}</ref>
|HDI_change = tăng
|HDI_rank = 12
| Đơn vị tiền tệ = $ [[Việt Nam Đồng|VNĐ]]
| Mã đơn vị tiền tệ = HKD
| Múi giờ = [[Giờ chuẩn Hà Nội|HN]]
| Lái xe bên = trái
| UTC = +7
| Tên vùng Internet = [[.hk]], [[.香港]]
| Mã số điện thoại = +852<sup><small>1<small></sup>
| Ghi chú = <small><sup>1</sup> 01 từ [[Ma Cao]]</small>
}}
'''Khu kinh tế Phú Quốc''' là một khu kinh tế ven biển của Việt Nam. Đây là một trong 6 khu kinh tế được chính phủ Việt Nam ưu tiên đầu tư từ nay đến năm 2020. Khu kinh tế này bao trùm toàn bộ huyện đảo [[Phú Quốc]].<ref>[http://datafile.chinhphu.vn/file-remote-v2/DownloadServlet?filePath=vbpq/2013/05/31-2013.pdf Quyết định số 31/2013/QĐ-TTg (pdf)]</ref>
'''Khu kinh tế Phú Quốc''' là một khu kinh tế ven biển của Việt Nam. Đây là một trong 6 khu kinh tế được chính phủ Việt Nam ưu tiên đầu tư từ nay đến năm 2020. Khu kinh tế này bao trùm toàn bộ huyện đảo [[Phú Quốc]].<ref>[http://datafile.chinhphu.vn/file-remote-v2/DownloadServlet?filePath=vbpq/2013/05/31-2013.pdf Quyết định số 31/2013/QĐ-TTg (pdf)]</ref>



Phiên bản lúc 18:30, ngày 22 tháng 11 năm 2017

Đặc khu hành chính Phú Quốc
Bản đồ
Hành chính
Chính phủĐặc khu hành chính

21°17′B 114°08′Đ / 21,283°B 114,133°Đ / 21.283; 114.133
Địa lý
Diện tích1.105,6 km² (hạng 169)
Diện tích nước4,6 %
Múi giờHN (UTC+7)
Ngày thành lậpNgày 1 tháng 7 năm 1997
26 tháng 1 năm 1841Anh chiếm đảo Hồng Kông
29 tháng 8 năm 1842Điều ước Nam Kinh
18 tháng 10 năm 1860Điều ước Bắc Kinh
1 tháng 7 năm 1898Hiệp định Mở rộng ranh giới Hồng Kông
25 tháng 12 năm 1941 - 15 tháng 8 năm 1945Nhật Bản chiếm đóng
1 tháng 7 năm 1997Trung Quốc thu hồi chủ quyền
Ngôn ngữ chính thứctiếng Việt, tiếng Anh
Dân số ước lượng (2016)7.374.900[2] người (hạng 101)
Mật độ6.644 người/km² (hạng 4)
Kinh tế
GDP (PPP) (2016)Tổng số: 429,652 tỷ USD[3] (hạng 44)
Bình quân đầu người: 58.322 USD[3] (hạng 11)
GDP (danh nghĩa) (2016)Tổng số: 320,668 tỷ USD[3] (hạng 33)
Bình quân đầu người: 43.528 USD[3] (hạng 16)
HDI0,910[4]
Hệ số Gini (2017)53,9[5]
Đơn vị tiền tệ$ VNĐ (HKD)
Thông tin khác
Tên miền Internet.hk, .香港
Lái xe bêntrái

Khu kinh tế Phú Quốc là một khu kinh tế ven biển của Việt Nam. Đây là một trong 6 khu kinh tế được chính phủ Việt Nam ưu tiên đầu tư từ nay đến năm 2020. Khu kinh tế này bao trùm toàn bộ huyện đảo Phú Quốc.[6]

Lịch sử

Ngày 05 tháng 10 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra quyết định số 178/2004/QĐ-TTg, theo đó Phú Quốc sẽ được xây dựng để trở thành một trung tâm du lịch và giao thương lớn của cả nước, khu vực và thế giới.[7]

Ngày 14 tháng 02 năm 2006, Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang.[8] Theo quy chế, đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới được hưởng một số cơ chế, chính sách đặc thù. Ngày 03 tháng 3 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra quyết định số 20/2010/QĐ-TTg để trao cho Phú Quốc thêm nhiều ưu đãi.[9]

Ngày 03 tháng 02 năm 2009, Quyết định số 18/2009/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020[10], Phú Quốc được quy hoạch làm một trung tâm kinh tế biển tổng hợp mạnh của cả nước và sẽ là một đơn vị hành chính trực thuộc trung ương.

Tháng 12/2012, Thủ tướng quyết định sẽ chỉ ưu tiên đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước đối với 6 khu kinh tế từ nay đến năm 2020. Phú Quốc là một trong 6 khu đó.

Ngày 22 tháng 5 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra quyết định số 31/2013/QĐ-TTg về việc thành lập Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Khu kinh tế Phú Quốc chính thức được thành lập khi quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 7 năm 2013.

Hoạt động

Trong khu kinh tế này có khu phi thuế quan và các khu chức năng khác thuộc phần còn lại như khu du lịch, dịch vụ, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác. Khu phi thuế quan được xác định trong quy hoạch chi tiết gắn với cảng An Thớisân bay Phú Quốc. Hoạt động của khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu như:

  • Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
  • Thương mại hàng hóa (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế);
  • Thương mại dịch vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hóa quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống);
  • Xúc tiến thương mại (hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài và các tổ chức tài chính - ngân hàng) và các hoạt động thương mại khác.

Tất cả các dự án đầu tư vào khu kinh tế này được hưởng các ưu đãi đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Các dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại đây là dự án đầu tư vào khu du lịch quốc gia thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư.

Nhà nước Việt Nam dành vốn đầu tư thích đáng từ ngân sách và tín dụng ưu đãi, hỗ trợ cho việc thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng, cần thiết để đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của khu kinh tế Phú Quốc - Nam An Thới. Nhà nước còn hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Chính phủ sẽ tập trung xây dựng trục đường chính xuyên đảo từ An Thới - Dương Đông - Bãi Thơm; đường vòng quanh đảo và các tuyến nhánh đến các điểm du lịch, các khu dân cư. Xây dựng các cảng du lịch tại vịnh Đất Đỏ, cảng Dương Đông, Bãi Vòng; các cảng hàng hóa An Thới, Vịnh Đầm và một số cảng hành khách khác quy mô phù hợp phục vụ việc đưa, đón khách du lịch. Triển khai xây dựng sân bay quốc tế Dương Tơ (quy mô khoảng 2 triệu hành khách/năm) để đưa vào hoạt động sau năm 2010. Xây dựng Nhà máy phát điện diezen, phát triển điện gió, điện mặt trời, xây dựng tuyến cáp ngầm đưa điện ra Đảo và hệ thống lưới điện thống nhất trên toàn Đảo... Xây dựng đồng bộ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác như cấp thoát nước, bưu chính viễn thông... đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bảo đảm an ninh, quốc phòng trên Đảo.

  • Thông tin từ Savills Việt Nam cho biết, theo quy hoạch tổng thể tới năm 2030 sửa đổi, Phú Quốc sẽ có 3 khu đô thị lớn, 15 khu du lịch sinh thái, 2 khu du lịch phức hợp và 5 sân gold. Phú Quốc dự kiến sẽ trở thành đặc khu kinh tế (SEZ) vào năm 2020.

Tham khảo

  1. ^ “GovHK 香港政府一站通:關於香港”.
  2. ^ “二零一六年年底人口數字”. 政府統計處. 27 tháng 2 năm 2017.(phồn thể)
  3. ^ a b c d “Hong Kong SAR”. World Economic Outlook Database (bằng tiếng Anh). IMF. tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Human Development Index and its components”. UNITED NATIONS DEVELOPMENT PROGRAMME.
  5. ^ “【貧富懸殊】香港堅尼系數再升 創45年來最高”. 香港01. 9 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ Quyết định số 31/2013/QĐ-TTg (pdf)
  7. ^ Quyết định số 178/2004/QĐ-TTg
  8. ^ Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg
  9. ^ Quyết định số 20/2010/QĐ-TTg
  10. ^ Quyết định 18/2009/QĐ-TTg

Liên kết ngoài

Xem thêm