Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giảm phát”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
VolkovBot (thảo luận | đóng góp)
TXiKiBoT (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: ps:ډيفلاسيون
Dòng 55: Dòng 55:
[[no:Deflasjon]]
[[no:Deflasjon]]
[[nn:Deflasjon]]
[[nn:Deflasjon]]
[[ps:ډيفلاسيون]]
[[pl:Deflacja (ekonomia)]]
[[pl:Deflacja (ekonomia)]]
[[pt:Deflação (economia)]]
[[pt:Deflação (economia)]]

Phiên bản lúc 02:27, ngày 21 tháng 11 năm 2010

Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục. Giảm phát, do đó, trái ngược với lạm phát. Cũng có thể nói giảm phát là lạm phát với tỷ lệ mang giá trị âm. Trong các tài liệu thống kê tình hình kinh tế chính thức, khi đề cập đến giảm phát, người ta vẫn đặt dấu âm kèm với con số ở mục tỷ lệ lạm phát. Giảm phát thường xuất hiện khi kinh tế suy thoái hay đình đốn.

Nguyên nhân và tác hại

Giảm phát do tổng cầu giảm

Nguyên nhân chính của giảm phát là do tổng cầu giảm, Có thể dùng sơ đồ AD-AS để minh họa điều này. Ban đầu tổng cầu tương ứng với đường AD. Điểm cân bằng của nền kinh tế là điểm E tại giao điểm của hai đường AD và đường AS (đường tổng cung). Sau đó, tổng cầu giảm, đường AD dịch chuyển song song sang trái thành đường AD' cắt đường AS ở điểm E'. E' là điểm cân bằng mới của nền kinh tế và so với điểm cân bằng cũ E, sản lượng và mức giá chung đều giảm.

Phòng và chống giảm phát

Để thoát khỏi tình trạng giảm phát, cần thực hiện chính sách tái khuếch trương tiền tệ thông qua các biện pháp như tăng lượng cung tiền, giảm thuế, hay điều chỉnh lãi suất.

Tham khảo

Xem thêm