Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng tá”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
Thượng tá trong Quân đội [[Trung Quốc]] được gọi là ''Thượng hiệu'' (上校 Shang xiao), có 3 sao, được dịch sang [[tiếng Anh]] là ''Colonel'', ở trên ''Trung hiệu'' (tức Trung tá), thuộc nhóm sĩ quan cấp tá (''Hiệu quan''). |
Thượng tá trong Quân đội [[Trung Quốc]] được gọi là ''Thượng hiệu'' (上校 Shang xiao), có 3 sao, được dịch sang [[tiếng Anh]] là ''Colonel'', ở trên ''Trung hiệu'' (tức Trung tá), thuộc nhóm sĩ quan cấp tá (''Hiệu quan''). |
||
Tại [[Việt Nam]], thượng tá là quân hàm mức đầu tiên của cán bộ cao cấp trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] và [[Công an Nhân dân Việt Nam]], thường được dịch sang tiếng Anh là ''Senior Lieutenant Colonel''. Dưới quân hàm thượng tá là từ [[trung tá]] xuống đến [[thượng úy]] là cán bộ trung cấp. |
Tại [[Việt Nam]], thượng tá là quân hàm mức đầu tiên của cán bộ cao cấp trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] và [[Công an Nhân dân Việt Nam]], thường được dịch sang tiếng Anh là ''Senior Lieutenant Colonel''. Dưới quân hàm thượng tá là từ [[trung tá]] xuống đến [[thượng úy]] là cán bộ trung cấp. |
||
Theo quy định về sĩ quan chuyên nghiệp, cấp hàm Thượng tá là cấp bậc cao nhất của [[sĩ quan chuyên nghiệp]]. Ở ngạch sĩ quan chỉ huy, thượng tá thường đảm nhiệm các chức vụ từ Trung đoàn trưởng đến Sư đoàn trưởng. Theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (1999) thì Thượng tá là bặc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Lữ đoàn trưởng và tương đương. |
|||
Phiên bản lúc 15:39, ngày 31 tháng 10 năm 2006
Thượng tá là quân hàm mức đầu tiên của cán bộ cao cấp trong quân đội hoặc công an.
Thượng tá là cấp sĩ quan, cao hơn cấp trung tá và thấp hơn cấp đại tá. Hiện rất ít nước có cấp hàm này trong đội ngũ sĩ quan chỉ huy lực lượng vũ trang của mình.
Thông thường, ở các nước, trên cấp trung tá là cấp đại tá.
Thượng tá trong Quân đội Trung Quốc được gọi là Thượng hiệu (上校 Shang xiao), có 3 sao, được dịch sang tiếng Anh là Colonel, ở trên Trung hiệu (tức Trung tá), thuộc nhóm sĩ quan cấp tá (Hiệu quan).
Tại Việt Nam, thượng tá là quân hàm mức đầu tiên của cán bộ cao cấp trong Quân đội Nhân dân Việt Nam và Công an Nhân dân Việt Nam, thường được dịch sang tiếng Anh là Senior Lieutenant Colonel. Dưới quân hàm thượng tá là từ trung tá xuống đến thượng úy là cán bộ trung cấp.
Theo quy định về sĩ quan chuyên nghiệp, cấp hàm Thượng tá là cấp bậc cao nhất của sĩ quan chuyên nghiệp. Ở ngạch sĩ quan chỉ huy, thượng tá thường đảm nhiệm các chức vụ từ Trung đoàn trưởng đến Sư đoàn trưởng. Theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (1999) thì Thượng tá là bặc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Lữ đoàn trưởng và tương đương.