Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yadana Dewi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Yadana Dewi of Toungoo” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia|name=Yadana Dewi <br> {{my|ရတနာ ဒေဝီ}}|succession=[[ |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia|name=Yadana Dewi <br> {{my|ရတနာ ဒေဝီ}}|succession=[[Danh sách vương hậu Myanmar#Triều Toungoo|Hậu cung nhà Toungoo]]|reign=1510s – 1530|spouse=[[Mingyi Nyo]]|issue=[[Atula Thiri Maha Yaza Dewi|Thakin Gyi]]|house=[[Triều Toungoo|Toungoo]]|father=Saopha xứ [[Mong Pai]]|mother=Maha Dewi|birth_date=1490s|religion=[[Phật giáo Nguyên thủy]]}}'''Yadana Dewi''' ({{Lang-my|ရတနာ ဒေဝီ}}, {{IPA-my|jədənà dèwì|pron}}) là một trong số năm hậu cung [[Vương hậu|hoàng hậu]] của vua [[Mingyi Nyo]] [[Triều Taungoo|nhà Toungoo]], mẹ của [[Atula Thiri Maha Yaza Dewi]], chính cung hoàng hậu của vua [[Bayinnaung]]. Bà là con gái của [[saopha]] (quận công) xứ [[Mong Pai]] (Mobye). Tên sinh thời của bà là Khin Nwe (ခင်နွယ်{{my|ခင်နွယ်}}) theo [[Burmese chronicles#National chronicles|các biên niên sử tiêu chuẩn]], hay Khin Hnin Nwe (ခင်နှင်းနွယ်{{my|ခင်နှင်းနွယ်}}), theo cuốn biên niên ''[[Toungoo Yazawin]]''.<ref name="sll-89">Sein Lwin Lay 2006: 89</ref> |
||
== Chú thích == |
== Chú thích == |
Phiên bản lúc 12:21, ngày 6 tháng 1 năm 2018
Yadana Dewi ရတနာ ဒေဝီ | |
---|---|
Hậu cung nhà Toungoo | |
Tại vị | 1510s – 1530 |
Thông tin chung | |
Sinh | 1490s |
Phối ngẫu | Mingyi Nyo |
Hậu duệ | Thakin Gyi |
Hoàng tộc | Toungoo |
Thân phụ | Saopha xứ Mong Pai |
Thân mẫu | Maha Dewi |
Tôn giáo | Phật giáo Nguyên thủy |
Yadana Dewi (tiếng Miến Điện: ရတနာ ဒေဝီ, phát âm [jədənà dèwì]) là một trong số năm hậu cung hoàng hậu của vua Mingyi Nyo nhà Toungoo, mẹ của Atula Thiri Maha Yaza Dewi, chính cung hoàng hậu của vua Bayinnaung. Bà là con gái của saopha (quận công) xứ Mong Pai (Mobye). Tên sinh thời của bà là Khin Nwe (ခင်နွယ်ခင်နွယ်) theo các biên niên sử tiêu chuẩn, hay Khin Hnin Nwe (ခင်နှင်းနွယ်ခင်နှင်းနွယ်), theo cuốn biên niên Toungoo Yazawin.[1]
Chú thích
- ^ Sein Lwin Lay 2006: 89
Thư tịch học
- Sein Lwin Lay, Kahtika U (1968). Mintaya Shwe Hti and Bayinnaung: Ketumadi Taungoo Yazawin (bằng tiếng Burmese) (ấn bản 2). Yangon: Yan Aung Sarpay.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)