Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mạt Đế”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 12: | Dòng 12: | ||
*[[Ngũ đại thập quốc]] [[Bắc Hán]] Mạt Đế [[Lưu Kế Nguyên]] (970-979) có thụy hiệu là Anh [[Vũ Đế]]. |
*[[Ngũ đại thập quốc]] [[Bắc Hán]] Mạt Đế [[Lưu Kế Nguyên]] (970-979) có thụy hiệu là Anh [[Vũ Đế]]. |
||
*[[Kim Mạt Đế]] Hoàn Nhan Thừa Lân (1234) sau được [[nhà Thanh]] truy tôn là [[Hoài Đế]], cũng đôi lúc được sử sách gọi là [[Hậu Chủ]]. |
*[[Kim Mạt Đế]] Hoàn Nhan Thừa Lân (1234) sau được [[nhà Thanh]] truy tôn là [[Hoài Đế]], cũng đôi lúc được sử sách gọi là [[Hậu Chủ]]. |
||
*[[Đại Thuận]] Mạt Đế [[Lý Tự Kính]] (1645) |
|||
*[[Nhà Thanh|Thanh]] Mạt Đế Ái Tân Giác La [[Phổ Nghi]] (1908 - 1911) có thụy hiệu là Tốn Đế |
*[[Nhà Thanh|Thanh]] Mạt Đế Ái Tân Giác La [[Phổ Nghi]] (1908 - 1911) có thụy hiệu là Tốn Đế |
||
Phiên bản lúc 14:28, ngày 3 tháng 3 năm 2018
Mạt Đế (chữ Hán: 末帝) là tôn hiệu do các sử gia đặt cho 1 số vị quân chủ, cũng như Mạt Chủ, họ đều là những ông vua mất nước trong lịch sử Trung Quốc.
Danh sách
- Tam Quốc Đông Ngô Mạt Đế Tôn Hạo (264-280)
- Ngũ Hồ thập lục quốc Thành Hán Mạt Đế Phạm Bôn (347-349)
- Ngũ Hồ thập lục quốc Hậu Triệu Mạt Đế Thạch Chi (350-351)
- Ngũ Hồ thập lục quốc Trạch Ngụy Mạt Đế Địch Chiêu (391-392) có khi gọi theo niên hiệu là Định Đỉnh Đế hoặc thụy hiệu là Uy Liệt Đế.
- Ngũ đại thập quốc Kiệt Yên Mạt Đế Lưu Thủ Quang (911-914)
- Ngũ đại thập quốc Hậu Lương Mạt Đế Chu Hữu Trinh (913-923)
- Ngũ đại thập quốc Hậu Đường Mạt Đế Lý Tòng Kha (934-936)
- Ngũ đại thập quốc Mân Mạt Đế Trác Nham Minh (945)
- Ngũ đại thập quốc Hậu Thục Mạt Đế Toàn Sư Hùng (965-966)
- Ngũ đại thập quốc Bắc Hán Mạt Đế Lưu Kế Nguyên (970-979) có thụy hiệu là Anh Vũ Đế.
- Kim Mạt Đế Hoàn Nhan Thừa Lân (1234) sau được nhà Thanh truy tôn là Hoài Đế, cũng đôi lúc được sử sách gọi là Hậu Chủ.
- Đại Thuận Mạt Đế Lý Tự Kính (1645)
- Thanh Mạt Đế Ái Tân Giác La Phổ Nghi (1908 - 1911) có thụy hiệu là Tốn Đế