Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Napoléon II”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: → (4) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động
Dòng 34: Dòng 34:


Khi mới sinh Napoléon II mang tước hiệu ''Roi de Rome'' (vua của [[Roma]]), từ [[1818]] là Công tước của Reichstadt. Từ [[4 tháng 4]] tới [[6 tháng 4]] năm [[1814]] và từ [[22 tháng 6]] đến [[7 tháng 7]] năm [[1815]] Napoléon II là [[hoàng đế]] nước [[Pháp]] khi được Napoléon I nhường ngôi trong hai lần.
Khi mới sinh Napoléon II mang tước hiệu ''Roi de Rome'' (vua của [[Roma]]), từ [[1818]] là Công tước của Reichstadt. Từ [[4 tháng 4]] tới [[6 tháng 4]] năm [[1814]] và từ [[22 tháng 6]] đến [[7 tháng 7]] năm [[1815]] Napoléon II là [[hoàng đế]] nước [[Pháp]] khi được Napoléon I nhường ngôi trong hai lần.
Theo Tựa Đề III, Điều 9 của Hiến Pháp Pháp thời đó, ông là Hoàng tử Hoàng gia, nhưng ông cũng được biết đến từ khi còn nhỏ với tư cách là Vua Rôma, mà Napoléon I tuyên bố là danh hiệu của người thừa kế rõ ràng . Biệt danh của ông về L'Aiglon ("the Eaglet") đã được trao tặng và được phổ biến rộng rãi bởi vở kịch Edmond Rostand , L'Aiglon .

Khi Napoleon I thoái vị vào ngày 4 tháng 4 năm 1814, ông đặt cho con trai là Hoàng đế. Tuy nhiên, các đối tác liên minh đã đánh bại ông ta từ chối thừa nhận con trai mình là người kế nhiệm; Do đó Napoléon I đã buộc phải thoái vị một cách vô điều kiện một vài ngày sau đó. Mặc dù Napoleon II chưa bao giờ cai trị nước Pháp, nhưng ông đã là vị hoàng đế của Pháp vào năm 1815 sau sự thất bại của cha mình. Khi anh em họ Louis-Napoléon Bonaparte trở thành hoàng đế kế tiếp bằng việc thành lập Đế chế Pháp thứ hai năm 1852, ông tự gọi mình là Napoleon III để thừa nhận Napoleon II và thời trị vì của ông.


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 14:49, ngày 7 tháng 3 năm 2018

Napoléon II
Hoàng đế Pháp
Chân dung Napoléon II, vẽ bởi Leopold Bucher
Hoàng đế Pháp
Tại vị22 tháng 6 năm 1815 - 7 tháng 7 năm 1815
Đăng quang22 tháng 6 năm 1815
Tiền nhiệmNapoléon I Vua hoặc hoàng đế
Kế nhiệmLouis XVIII Vua hoặc hoàng đế
Tại vị4 tháng 4 năm 1814 - 6 tháng 4 năm 1814
Tiền nhiệmNapoléon I Vua hoặc hoàng đế
Kế nhiệmLouis XVIII Vua hoặc hoàng đế
Vua Roma
Tại vị20 tháng 3 năm 1811 - 4 tháng 4 năm 1814
Thông tin chung
Sinh20 tháng 3 năm 1811
Cung điện Tuileries, Paris, Pháp
Mất22 tháng 7 năm 1832 (21 tuổi)
Cung điện Schonbrunn, Viên, Áo
An tángĐiện Invalides, Paris
Tên đầy đủ
Napoléon Francois Joseph Charles Bonaparte
Tước vị
Hoàng tộcNhà Bonaparte
Thân phụNapoléon I
Thân mẫuMarie-Louise của Áo

Napoléon II, tên thật Napoléon François Charles Joseph Bonaparte (20 tháng 3 năm 1811 tại cung điện TuileriesParis - 22 tháng 7 năm 1832 tại điện SchönbrunnViên, Áo) là con trai của hoàng đế Napoléon I của Pháp và công chúa Marie-Louise của Áo.

Khi mới sinh Napoléon II mang tước hiệu Roi de Rome (vua của Roma), từ 1818 là Công tước của Reichstadt. Từ 4 tháng 4 tới 6 tháng 4 năm 1814 và từ 22 tháng 6 đến 7 tháng 7 năm 1815 Napoléon II là hoàng đế nước Pháp khi được Napoléon I nhường ngôi trong hai lần. Theo Tựa Đề III, Điều 9 của Hiến Pháp Pháp thời đó, ông là Hoàng tử Hoàng gia, nhưng ông cũng được biết đến từ khi còn nhỏ với tư cách là Vua Rôma, mà Napoléon I tuyên bố là danh hiệu của người thừa kế rõ ràng . Biệt danh của ông về L'Aiglon ("the Eaglet") đã được trao tặng và được phổ biến rộng rãi bởi vở kịch Edmond Rostand , L'Aiglon .

Khi Napoleon I thoái vị vào ngày 4 tháng 4 năm 1814, ông đặt cho con trai là Hoàng đế. Tuy nhiên, các đối tác liên minh đã đánh bại ông ta từ chối thừa nhận con trai mình là người kế nhiệm; Do đó Napoléon I đã buộc phải thoái vị một cách vô điều kiện một vài ngày sau đó. Mặc dù Napoleon II chưa bao giờ cai trị nước Pháp, nhưng ông đã là vị hoàng đế của Pháp vào năm 1815 sau sự thất bại của cha mình. Khi anh em họ Louis-Napoléon Bonaparte trở thành hoàng đế kế tiếp bằng việc thành lập Đế chế Pháp thứ hai năm 1852, ông tự gọi mình là Napoleon III để thừa nhận Napoleon II và thời trị vì của ông.

Tham khảo