Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng viện”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 8: Dòng 8:
* Có quyền đặt vấn đề với [[quyền hành pháp|nhánh hành pháp]], sau khi các nghị quyết được thông qua bởi hạ viện.
* Có quyền đặt vấn đề với [[quyền hành pháp|nhánh hành pháp]], sau khi các nghị quyết được thông qua bởi hạ viện.
* Ở nhiều nước, các thành viên thường không phải được bầu đại chúng mà quyền thành viên có thể do kế thừa hoặc do bổ nhiệm.
* Ở nhiều nước, các thành viên thường không phải được bầu đại chúng mà quyền thành viên có thể do kế thừa hoặc do bổ nhiệm.
* Các thành viên đại diện cho các đơn vị hành chính của một [[liên bang]].
* Các thành viên đại diện cho các đơn vị hành chính của một [[liên bang]]. Trong trường hợp này, Thượng nghị viện còn được gọi là ''Viện bang biểu'', các thành viên đại diện cho quyền lợi các tiểu bang của một liên bang.
* Thượng viện có ít ghế hơn hạ viện.
* Thượng viện có ít ghế hơn hạ viện.
* Nhiệm kỳ thành viên dài hơn của hạ viện, thậm chí cả đời.
* Nhiệm kỳ thành viên dài hơn của hạ viện, thậm chí cả đời.

Phiên bản lúc 09:38, ngày 13 tháng 3 năm 2018

Thượng viện hoặc thượng nghị viện là một trong hai viện của quốc hội lưỡng viện (viện còn lại là hạ viện hay thường được gọi là viện dân biểu). Thành viên của thượng viện được gọi là thượng nghị sĩ hoặc thượng nghị viên.

Đặc điểm của thượng nghị viện

Nhìn chung Thượng nghị viện có vài điểm sau khác với hạ viện:

  • Thượng viện có những quyền lực riêng mà hạ viện không có, và ngược lại, điều này thay đổi tuỳ thuộc vào hiến pháp từng quốc gia.
  • Có quyền xem xét các vấn đề được đưa ra bởi hạ viện nhưng ở một số nước, thượng nghị sĩ không có vai trò khởi xướng hay phủ quyết lập pháp, riêng ở Hoa Kỳ, thượng nghị sĩ có quyền đề xướng luật, nhưng luật chi tiêu và đánh thuế phải xuất phát từ hạ viện.
  • Có quyền đặt vấn đề với nhánh hành pháp, sau khi các nghị quyết được thông qua bởi hạ viện.
  • Ở nhiều nước, các thành viên thường không phải được bầu đại chúng mà quyền thành viên có thể do kế thừa hoặc do bổ nhiệm.
  • Các thành viên đại diện cho các đơn vị hành chính của một liên bang. Trong trường hợp này, Thượng nghị viện còn được gọi là Viện bang biểu, các thành viên đại diện cho quyền lợi các tiểu bang của một liên bang.
  • Thượng viện có ít ghế hơn hạ viện.
  • Nhiệm kỳ thành viên dài hơn của hạ viện, thậm chí cả đời.
  • Các thành viên được bầu theo từng phần, tức là mỗi năm một phần trong thượng viện sẽ được bầu lại, chứ không phải cả viện. Tuy nhiên, điều này thay đổi tùy thuộc vào các quốc gia khác nhau.

Thượng viện tại một số quốc gia

Phòng họp Thượng nghị viện Canada
Phòng họp Thượng viện Nhật

Vương quốc Anh

Thượng Nghị viện Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland được gọi là Viện Quý tộc bao gồm các nghị viên Tinh thần và nghị viên Thế tục.

Hoa Kỳ

Thượng viện Hoa Kỳ do dân cử, gồm 100 thành viên, mỗi bang sẽ có 2 thượng nghị sĩ đại diện bất chấp là quy mô dân số hay kinh tế của bang đó như thế nào. Chủ tịch thượng viện Hoa Kỳ theo hiến pháp quy định là Phó Tổng thống Hoa Kỳ. Thượng viện có vai trò quan trọng trong việc cân bằng cán cân quyền lực ngành lập pháp, thậm chí là hành pháp và tư pháp của chính quyền liên bang. Mọi sự bổ nhiệm của tổng thống cho các chức danh cao cấp luôn luôn phải thông qua sự phê chuẩn của thượng viện. Thượng viện là cơ quan duy nhất có quyền xét xử tổng thống Hoa Kỳ.

Canada

Thành viên của thượng viện do thủ tướng chỉ định, nhiệm kỳ kéo dài đến năm họ 75 tuổi.

Đức

Thượng nghị sĩ do Thủ hiến và Hội đồng các bang chỉ định, họ được giao và có thể bị thu hồi bất cứ lúc nào.

Nhật

Campuchia

Thượng viện Campuchia

Xem thêm

Tham khảo