Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Jitō”
n clean up using AWB |
|||
Dòng 32: | Dòng 32: | ||
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “''Thơ trăm nhà''” trọn bộ, dịch từ [[tiếng Anh]] và [[tiếng Nga]] có tham khảo bản [[tiếng Nhật]] và [[tiếng Trung]]<nowiki>. {{</nowiki> |
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “''Thơ trăm nhà''” trọn bộ, dịch từ [[tiếng Anh]] và [[tiếng Nga]] có tham khảo bản [[tiếng Nhật]] và [[tiếng Trung]]<nowiki>. {{</nowiki> |
||
==Bài thơ |
==Bài thơ== |
||
{|align=center cellpadding="5" cellspacing="1" style="border:1px solid black; background-color:#e7e8ff;" |
|||
{ |
|||
|- align=center bgcolor=#d7a8ff |
|||
||- valign="top" |
|||
!Nguyên văn: |
|||
!Phiên âm: |
|||
!Dịch thơ:<ref>{{Chú thích web|url=http://chimviet.free.fr/vannhat/namtran/Wakatramnha/48-Shigeyuki.htm|tựa đề=Thơ Minamoto no Shigeyuki|author=Nguyễn Nam Trân|publisher=Chim Việt Cành Nam|accessdate = ngày 30 tháng 11 năm 2016}}</ref> |
|||
! '''Diễn ý:''' |
|||
|- |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
白妙の |
|||
⚫ | |||
:Và mùa hè lại đến |
|||
⚫ | |||
:Bây giờ đang dần khô |
|||
:Bộ áo choàng lụa trắng |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
| |
|||
Haru sugite |
|||
Natsu ki ni kerashi |
|||
⚫ | |||
Koromo hosu chō |
|||
⚫ | |||
|Xuân qua trên núi xanh |
|||
Hạ về trong dáng nắng |
|||
Người đem phơi áo trắng |
|||
Sáng một vòm núi xanh. |
|||
⚫ | |||
Mùa hạ hình như đã đến thì phải. |
|||
Áo ai đem ra phơi trắng |
|||
Trên ngọn núi Kagu linh thiêng. |
|||
|} |
|} |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
Phiên bản lúc 04:23, ngày 26 tháng 3 năm 2018
Thiên hoàng Jitō | |
---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản | |
From Ogura Hyakunin Isshu | |
Thiên hoàng thứ 41 của Nhật Bản | |
Tại vị | 686–697 |
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Tenmu |
Kế nhiệm | Thiên hoàng Monmu |
Hoàng thái hậu của Nhật Bản | |
Tại vị | 697–703 |
Thông tin chung | |
Sinh | 645 |
Mất | 703 (57–58 tuổi) Fujiwara-kyō, Nhật Bản |
An táng | Hinokuma-no-Ōuchi no misasagi (Nara) |
Phối ngẫu | Thiên hoàng Tenmu |
Hậu duệ | Prince Kusakabe |
Hoàng tộc | Hoàng gia Nhật Bản |
Thân phụ | Thiên hoàng Tenji |
Thân mẫu | Soga no Ochi-no-iratsume |
Thiên hoàng Jitō (持統天皇 (Trì Thống thiên hoàng) Jitō-Tennō , 645 - 702) là Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697.
Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Temu (em trai của Thiên hoàng Tenji). Sau khi Thiên hoàng Tenmu băng hà, bà đứng ra điều hành công việc cho đến khi Hoàng tử Kusakabe qua đời, bà chính thức nhậm chức Thiên hoàng.
Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “Hyakunin Isshu” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “Thơ trăm nhà” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ).
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “Thơ trăm nhà” trọn bộ, dịch từ tiếng Anh và tiếng Nga có tham khảo bản tiếng Nhật và tiếng Trung. {{
Bài thơ
Nguyên văn: | Phiên âm: | Dịch thơ:[1] | Diễn ý: |
---|---|---|---|
春過ぎて
夏来にけらし 白妙の 衣干すてふ 天の香具山 |
Haru sugite Natsu ki ni kerashi Shirotae no Koromo hosu chō Ama no Kaguyama |
Xuân qua trên núi xanh
Hạ về trong dáng nắng Người đem phơi áo trắng Sáng một vòm núi xanh. |
Mùa xuân đi qua mất rồi,
Mùa hạ hình như đã đến thì phải. Áo ai đem ra phơi trắng Trên ngọn núi Kagu linh thiêng. |
Tham khảo
- ^ Nguyễn Nam Trân. “Thơ Minamoto no Shigeyuki”. Chim Việt Cành Nam. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
Liên kết ngoài
- Asuka Historical National Government Park: hình of Mausoleum Emperor Tenmu and Empress Jitō, exterior view