Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Jitō”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 32: Dòng 32:
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “''Thơ trăm nhà''” trọn bộ, dịch từ [[tiếng Anh]] và [[tiếng Nga]] có tham khảo bản [[tiếng Nhật]] và [[tiếng Trung]]<nowiki>. {{</nowiki>
Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “''Thơ trăm nhà''” trọn bộ, dịch từ [[tiếng Anh]] và [[tiếng Nga]] có tham khảo bản [[tiếng Nhật]] và [[tiếng Trung]]<nowiki>. {{</nowiki>


==Bài thơ số 2==
==Bài thơ==
{|align=center cellpadding="5" cellspacing="1" style="border:1px solid black; background-color:#e7e8ff;"
{
|- align=center bgcolor=#d7a8ff
||- valign="top"
!Nguyên văn:
!Phiên âm:
!Dịch thơ:<ref>{{Chú thích web|url=http://chimviet.free.fr/vannhat/namtran/Wakatramnha/48-Shigeyuki.htm|tựa đề=Thơ Minamoto no Shigeyuki|author=Nguyễn Nam Trân|publisher=Chim Việt Cành Nam|accessdate = ngày 30 tháng 11 năm 2016}}</ref>
! '''Diễn ý:'''
|-
|春過ぎて


夏来にけらし
|:春過ぎて (Haru sugite)
:夏来にけらし (Natsu ki ni kerashi)
:白妙の (Shirotae no)
:衣干すてふ (Koromo hosu chō)
:天の香具山 (Ama no Kaguyama)


白妙の
|:Mùa xuân đã đi qua

:Và mùa hè lại đến
衣干すてふ
:Bây giờ đang dần khô

:Bộ áo choàng lụa trắng
天の香具山
:Trên núi Kaguyama.
|
Haru sugite

Natsu ki ni kerashi

Shirotae no

Koromo hosu chō

Ama no Kaguyama
|Xuân qua trên núi xanh

Hạ về trong dáng nắng

Người đem phơi áo trắng

Sáng một vòm núi xanh.

|Mùa xuân đi qua mất rồi,

Mùa hạ hình như đã đến thì phải.

Áo ai đem ra phơi trắng

Trên ngọn núi Kagu linh thiêng.
|}
|}

==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

Phiên bản lúc 04:23, ngày 26 tháng 3 năm 2018

Thiên hoàng Jitō
Thiên hoàng Nhật Bản
From Ogura Hyakunin Isshu
Thiên hoàng thứ 41 của Nhật Bản
Tại vị686–697
Tiền nhiệmThiên hoàng Tenmu
Kế nhiệmThiên hoàng Monmu
Hoàng thái hậu của Nhật Bản
Tại vị697–703
Thông tin chung
Sinh645
Mất703 (57–58 tuổi)
Fujiwara-kyō, Nhật Bản
An tángHinokuma-no-Ōuchi no misasagi (Nara)
Phối ngẫuThiên hoàng Tenmu
Hậu duệPrince Kusakabe
Hoàng tộcHoàng gia Nhật Bản
Thân phụThiên hoàng Tenji
Thân mẫuSoga no Ochi-no-iratsume

Thiên hoàng Jitō (持統天皇 (Trì Thống thiên hoàng) Jitō-Tennō?, 645 - 702)Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697.

Bà là công chúa thứ hai của Thiên hoàng Tenji, làm hoàng hậu của Thiên hoàng Temu (em trai của Thiên hoàng Tenji). Sau khi Thiên hoàng Tenmu băng hà, bà đứng ra điều hành công việc cho đến khi Hoàng tử Kusakabe qua đời, bà chính thức nhậm chức Thiên hoàng.

Ngoài việc trị quốc, Thiên hoàng Jitō còn nổi tiếng là một nữ thi sĩ. Một trong những bài thơ do bà viết đã được nhà thơ, nhà phê bình Fujiwara no Teika (1162-1241) chọn để đưa vào tuyển tập rất phổ biến “Hyakunin Isshu” (百人一首) của Nhật Bản. Đây là dạng tuyển tập “Thơ trăm nhà” (Một trăm bài thơ của một trăm thi sĩ).

Bài thơ của Thiên hoàng Jitō được xếp ở vị trí số 2. Bài thơ này được Nguyễn Viết Thắng dịch ra tiếng Việt trong khuôn khổ bản dịch “Thơ trăm nhà” trọn bộ, dịch từ tiếng Anhtiếng Nga có tham khảo bản tiếng Nhậttiếng Trung. {{

Bài thơ

Nguyên văn: Phiên âm: Dịch thơ:[1]  Diễn ý:
春過ぎて

夏来にけらし

白妙の

衣干すてふ

天の香具山

Haru sugite

Natsu ki ni kerashi

Shirotae no

Koromo hosu chō

Ama no Kaguyama

Xuân qua trên núi xanh

Hạ về trong dáng nắng

Người đem phơi áo trắng

Sáng một vòm núi xanh.

Mùa xuân đi qua mất rồi,

Mùa hạ hình như đã đến thì phải.

Áo ai đem ra phơi trắng

Trên ngọn núi Kagu linh thiêng.

Tham khảo

  1. ^ Nguyễn Nam Trân. “Thơ Minamoto no Shigeyuki”. Chim Việt Cành Nam. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài