Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp EFL”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 75: Dòng 75:
!Vô địch
!Vô địch
!Á quân
!Á quân
! class="unsortable"|Vô địch năm
! class="unsortable"|Vô địch
! class="unsortable"|Á quân năm
! class="unsortable"|Á quân
|-
|-
|[[Liverpool F.C.|Liverpool]]||align=center|8||align=center|4||1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012||1978, 1987, 2005, 2016
|[[Liverpool F.C.|Liverpool]]||align=center|8||align=center|4||1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012||1978, 1987, 2005, 2016

Phiên bản lúc 16:04, ngày 20 tháng 6 năm 2018

Cúp EFL
(EFL Cup)
Cơ quan tổ chứcBóng đá Anh
Thành lập1960
Khu vực Anh &  Wales
Số đội92
Vòng loại choUEFA Europa League
Đội vô địch
hiện tại
Manchester City (5 lần)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Liverpool (8 lần)
Truyền hìnhSky Sports
Channel 5 (highlights only)
Cúp EFL 2017–18

Cúp EFL (tiếng Anh: EFL Cup hay League Cup) hiện được gọi là Carabao Cup vì lý do tài trợ, là một giải đấu bóng đá theo thể thức loại trực tiếp trong hệ thống bóng đá Anh. Giải được tổ chức lần đầu tiên vào mùa giải 1960-61 với tên gọi Football League Cup dành cho các đội đang chơi tại giải Ngoại hạng Anh, Football League Championship, Football League OneFootball League Two (tổng cộng 92 đội).

Tên nhà tài trợ

Đây là biểu trưng được sữ dụng trong trận chung kết bởi nhà tài trợ Carling giai đoạn 2009–2012.

Từ 1981 đến 2017, Cúp Liên đoàn bóng đá Anh được đổi tên theo nhà tài trợ:

Giai đoạn Nhà tài trợ Tên giải đấu
1960/61–1980/81 Không có nhà tài trợ Football League Cup
1981/82–1985/86 Milk Marketing Board Milk Cup
1986/87–1989/90 Littlewoods Littlewoods Challenge Cup
1990/91–1991/92 Rumbelows Rumbelows Cup
1992/93–1997/98 Coca-Cola[1] Coca-Cola Cup
1998/99–2002/03 Worthington's[2] Worthington Cup
2003/04–2011/12 Molson Coors[3] Carling Cup
2012/13–2015/16 Capital One[4] Capital One Cup
2016/17 Không có nhà tài trợ EFL Cup
2017/18 Carabao[5] Carabao Cup

Các trận chung kết và các câu lạc bộ đoạt nhiều cúp

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Vô địch Á quân
Liverpool 8 4 1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012 1978, 1987, 2005, 2016
Manchester United 5 4 1992, 2006, 2009, 2010, 2017 1983, 1991, 1994, 2003
Aston Villa 5 3 1961, 1975, 1977, 1994, 1996 1963, 1971, 2010
Chelsea 5 2 1965, 1998, 2005, 2007, 2015 1972, 2008
Manchester City 5 1 1970, 1976, 2014, 2016, 2018 1974
Tottenham Hotspur 4 4 1971, 1973, 1999, 2008 1982, 2002, 2009, 2015
Nottingham Forest 4 2 1978, 1979, 1989, 1990 1980, 1992
Leicester City 3 2 1964, 1997, 2000 1965, 1999
Arsenal 2 5 1987, 1993 1968, 1969, 1988, 2007, 2011
Norwich City 2 2 1962, 1985 1973, 1975
Birmingham City 2 1 1963, 2011 2001
Wolverhampton Wanderers 2 0 1974, 1980
West Bromwich Albion 1 2 1966 1967, 1970
Middlesbrough 1 2 2004 1997, 1998
Queens Park Rangers 1 1 1967 1986
Leeds United 1 1 1968 1996
Stoke City 1 1 1972 1964
Luton Town 1 1 1988 1989
Sheffield Wednesday 1 1 1991 1993
Swindon Town 1 0 1969
Oxford United 1 0 1986
Blackburn Rovers 1 0 2002
Swansea City 1 0 2013
West Ham United 0 2 1966, 1981
Everton 0 2 1977, 1984
Sunderland 0 2 1985, 2014
Bolton Wanderers 0 2 1995, 2004
Rotherham United 0 1 1961
Rochdale 0 1 1962
Newcastle United 0 1 1976
Southampton 0 1 1979
Oldham Athletic 0 1 1990
Tranmere Rovers 0 1 2000
Wigan Athletic 0 1 2006
Cardiff City 0 1 2012
Bradford City 0 1 2013
Southampton 0 1 2017

Các con số tính đến năm 2017

Tham khảo

  1. ^ “Football: Coca-Cola sign Cup deal”. The Independent. London. 1 tháng 8 năm 1992. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ Bond, David (3 tháng 4 năm 2002). “Worthington to end Cup sponsorship”. London Evening Standard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “Carling Cup sponsorship extended”. BBC Sport. 18 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ “Capital One sponsorship agreed”.
  5. ^ “Carabao 'bring it on' and become new sponsor of EFL Cup”. efl.com. English Football League. 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ a b c d e “League Cup Records”. Coors Brewers. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009.
  7. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1027. ISBN 978-0-7553-1820-9.
  8. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1028. ISBN 978-0-7553-1820-9.
  9. ^ Jurejko, Jonathan (ngày 21 tháng 1 năm 2014). “West Ham 0 Manchester City 3”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Bradford 0–5 Swansea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ Smith, Ben (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Reading 5–7 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ “Dagenham & Redbridge 6-6 Brentford”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2014.
  13. ^ “Ashley Chambers player profile”. lcfc.com. Leicester City FC. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009.
  14. ^ a b Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1030. ISBN 978-0-7553-1820-9.

Liên kết ngoài