Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 29: | Dòng 29: | ||
| web = |
| web = |
||
| tư lệnh = {{QH|phó đô đốc hải quân|[[Phạm Hoài Nam]]}} |
| tư lệnh = {{QH|phó đô đốc hải quân|[[Phạm Hoài Nam]]}} |
||
| chính ủy = {{QH| |
| chính ủy = {{QH|phó đô đốc hải quân|[[Trần Hoài Trung]]}} |
||
| chỉ huy 3 = {{QH|chuẩn đô đốc hải quân|[[Nguyễn Trọng Bình]]}} |
| chỉ huy 3 = {{QH|chuẩn đô đốc hải quân|[[Nguyễn Trọng Bình]]}} |
||
| chỉ huy nổi tiếng = {{QH|đô đốc hải quân|[[Giáp Văn Cương]]}} |
| chỉ huy nổi tiếng = {{QH|đô đốc hải quân|[[Giáp Văn Cương]]}} |
Phiên bản lúc 06:02, ngày 5 tháng 7 năm 2018
Hải quân Nhân dân Việt Nam | |
---|---|
Bộ Quốc phòng | |
Chỉ huy | |
[1] | |
từ năm 2015 | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 7 tháng 5 năm 1955 |
Phân cấp | Quân chủng (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | là lực lượng nòng cốt bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên biển. |
Quy mô | khoảng 45.000 người |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Khẩu hiệu | Đảo là nhà, Biển cả là quê hương. |
Hành khúc | Lướt sóng ra khơi |
Lễ kỷ niệm | Chiến thắng Trận đầu 5 tháng 8 năm 1964 |
Trang bị | Khinh hạm, Tàu ngầm, Tàu tuần tra, Tàu hộ tống, Tàu cứu hộ, Máy bay tuần thám, Máy bay trực thăng |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh biên giới Tây Nam Hải chiến Trường Sa 1988 |
Thành tích |
|
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chính ủy | |
Tham mưu trưởng | |
Chỉ huy nổi bật | |
Quân chủng Hải quân của Quân đội nhân dân Việt Nam còn gọi là Hải quân Nhân dân Việt Nam, là một quân chủng thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Quân chủng Hải quân là lực lượng nòng cốt bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên biển. Hải quân Nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý và kiểm soát chặt chẽ các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông; giữ gìn an ninh, chống lại mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình thường của Việt Nam trên các vùng biển đảo, theo quy định của luật pháp quốc tế và pháp luật Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng hải và tham gia tìm kiếm cứu nạn theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, sẵn sàng hiệp đồng chiến đấu với các lực lượng khác nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển.[2]
Hải quân Nhân dân Việt Nam có các binh chủng tàu mặt nước, Hải quân đánh bộ, Tên lửa-Pháo bờ biển, Không quân Hải quân, tàu ngầm... nhưng không tổ chức bộ tư lệnh riêng. Bao gồm các cấp đơn vị: hải đoàn, hải đội, binh đoàn Hải quân đánh bộ, các binh đoàn bộ đội chuyên môn, các đơn vị bảo đảm phục vụ ra đa, thông tin, kỹ thuật, hậu cần....
Lịch sử
Những bước sơ khai
Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền Việt Minh tại nhiều tỉnh ven biển đã tổ chức các đội dân quân bảo vệ bờ biển. Nhiều chi đội Vệ quốc quân được điều về chốt giữ trên những địa bàn xung yếu. Các đơn vị sự này, tùy theo địa phương, mang tên gọi "Thủy quân" hoặc "Hải quân", với biên chế không đồng đều, trang bị cũng không thống nhất, đều chịu sự chỉ huy trực tiếp của các chỉ huy quân sự địa phương. Như tại Đà Nẵng, có tổ chức thủy quân miền Nam Trung Bộ, lực lượng gồm khoảng 400 người. Tại Hải Phòng, Bộ Tư lệnh khu Duyên Hải tổ chức Ủy ban Hải quân Việt Nam, với lực lượng chiến đấu được tổ chức thành Đại đội Ký Con với quân số gần 200 người, phương tiện hoạt động gồm một tàu nhỏ mang tên Bạch Đằng và 3 ca nô có nhiệm vụ hoạt động ở cửa biển Hải Phòng và vùng ven biển Đông Bắc.[3] Từ đầu tháng 9 năm 1945 đến giữa tháng 5 năm 1946, các đơn vị thủy quân địa phương này tổ chức đánh nhiều trận gây thiệt hại cho quân Pháp trong quá trình tìm cách tái chiếm Đông Dương. Nhiều đơn vị đã hoạt động cho đến Chiến tranh Đông Dương kết thúc.
Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, ngày 22 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 71/SL về Quân đội Quốc gia Việt Nam, chính thức thống nhất và chính quy hóa lực lượng quân sự quốc gia. Đến ngày 19 tháng 7 năm 1946, Quyền Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Huỳnh Thúc Kháng ra Quyết định số 125/QĐ thành lập trong Quân đội Quốc gia Việt Nam ngành Hải quân Việt Nam, đặt dưới quyền Bộ Quốc phòng về phương diện quản trị và Quân sự Ủy viên hội về phương diện điều khiển. Ngày 10 tháng 9 năm 1946, Chủ tịch Quân sự Ủy viên hội Võ Nguyên Giáp ra Nghị định số 103/NĐ thành lập "Cơ quan Hải quân" (sau gọi là Hải đoàn bộ), do một Hải đoàn trưởng điều khiển trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Nhiệm vụ của Hải đoàn bộ là tổ chức thủy đội tuần liễu và phỏng thủ duyên hải, tập trung các nhân viên, bộ đội thủy quân đã có trong Quân đội Quốc gia Việt Nam và tuyển lựa cựu thủy binh để thành lập ngay một tổ chức Hải quân. Tuy nhiên, do tình hình chiến sự lúc đó, các quyết định trên đều chưa có điều kiện thực hiện.[3] Đến đầu năm 1947, xét thấy không thể duy trì lực lượng hải quân, Bộ Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam đã quyết định cho tháo gỡ máy móc, vũ khí, thiết bị và đánh đắm tàu để không lọt vào tay quân Pháp.
Ngày 8 tháng 3 năm 1949, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc gia và Dân quân Việt Nam ra Nghị định số 604/QĐ, do Đại tướng Võ Nguyên Giáp ký, thành lập Ban Nghiên cứu Thủy quân thuộc Bộ Tổng tham mưu. Ông Nguyễn Văn Khương được cử làm Trưởng ban, ông Nguyễn Việt làm Chính trị viên và ông Trần Đình Vọng làm Phó ban. Cơ quan Ban Nghiên cứu Thủy quân đóng tại phố Giàn, bên bờ sông Chảy thuộc huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.[3]
Ban Nghiên cứu Thủy quân có 3 ban chuyên môn là: Hàng hải, Thông tin hàng hải, Điện cơ máy nổ và các bộ phận hành chính, quân sự, hậu cần. Nhiệm vụ của Ban Nghiên cứu Thủy quân là nghiên cứu phương án xây dựng và chiến đấu của lực lượng thủy quân, phù hợp với thực tiễn hiện tại (kháng chiến chống Pháp) và trong tương lai; tập hợp đội ngũ cán bộ, công nhân viên hải quân cũ (từng phục vụ trong chính quyền thuộc địa), tạo điều kiện xây dựng cơ sở ban đầu; tuyển mộ, huấn luyện đào tạo một đội ngũ thủy quân cách mạng, trẻ, có trình độ khoa học kỹ thuật hàng hải. Trước đó, khi nghe báo cáo và đề nghị thành lập Ban Nghiên cứu Thủy quân và mở lớp thủy quân của Bộ Tổng Tham mưu, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị nhiệm vụ đầu tiên của Ban Nghiên cứu Thủy quân là huấn luyện xây dựng một đội du kích có khả năng hoạt động trên sông, rồi từ sông mới tiến ra biển khi có điều kiện.[4]
Tháng 2 năm 1950, khóa học thủy quân đầu tiên được khai giảng, gồm 180 học viên được tuyển chọn từ các đơn vị bộ binh, dân quân du kích vùng ven biển Đông Bắc, một số là học sinh các trường trung học ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, tổ chức thành một tiểu đoàn huấn luyện, do ông Trần Lưu Thông làm Tiểu đoàn trưởng. Đội ngũ giáo viên khoảng 10 người, đều là các nhân sự từng là thủy binh trong Hải quân Pháp hoặc trong ngành hàng hải Pháp. Cả Ban Nghiên cứu Thủy quân và tiểu đoàn huấn luyện mang phiên hiệu chung là Đội sản xuất 71.[3]
Chương trình huấn luyện thủy quân bấy giờ gồm quân sự, chính trị, chuyên môn, trong đó tập trung huấn luyện một số nội dung kỹ thuật, chiến thuật của bộ binh chiến đấu trong môi trường sông biển như bắn súng trên tàu thuyền, trên ca nô, tập bơi, lặn, tập chèo thuyền, chèo xuồng, tập động tác đổ bộ (từ bờ lên thuyền và từ thuyền nhảy xuống tiếp cận bờ triển khai đội hình chiến đấu), tập sử dụng hải đồ, xác định vị trí tàu trên biển bằng phương pháp quan sát, đo đạc các mục tiêu địa văn và theo kinh nghiệm của nhân dân (nhìn trăng, sao, xem thủy triều, hướng gió…), học cách sử dụng các phương tiện thông tin đơn giản (cờ, đèn…).[3] Trong điều kiện chiến tranh, các học cụ đều rất thô sơ và ít có điều kiện thực hành.
Khoảng vào tháng 5 năm 1950, Bộ Tổng Tham mưu ra chỉ thị chọn khoảng 100 học viên của Ban Nghiên cứu Thủy quân, đưa sang đảo Nào Cháu (Điều Thuận), một hòn đảo nằm ở phía đông bán đảo Lôi Châu (Trung Quốc), bấy giờ dưới quyền quản lý chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, đồng minh thân cận với chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, để học tập nâng cao trình độ. Bộ phận khung ở lại, chiêu sinh khoảng 100 học viên để đào tạo thủy quân khóa 2. Ngày 10 tháng 8 năm 1950, Đội Thủy binh 71 được thành lập dưới sự chỉ đạo của Ban Nghiên cứu Thủy quân, đóng quân tại làng Cò, gần phố Giàn, huyện Đoan Hùng (Phú Thọ).
Đến giữa tháng 4 năm 1951, khi khóa II vừa kết thúc được ít ngày, và các học viên học ở Trung Quốc trở về, do yêu cầu góp phần duy trì chiến tranh du kích ở vùng Đông Bắc và châu thổ duyên hải Bắc Bộ, Bộ Quốc phòng quyết định giải thể Ban Nghiên cứu Thủy quân và Đội Thủy binh 71.[4] Phần lớn học viên khóa I và một số học viên khóa II được chuyển ra các vùng Hòn Gai, Hải Ninh, Quảng Yên, góp phần đẩy mạnh chiến tranh du kích ở các địa bàn ven biển. Một bộ phận học viên chuyển về Đại đoàn Công pháo 351 và các đại đoàn bộ binh đang trong quá trình xây dựng. Bộ phận lực lượng còn lại về nhận công tác ở các liên khu, Bộ Tổng tư lệnh, hoặc đi học ở Trường Lục quân Trần Quốc Tuấn.[3]
Hình thành lực lượng Hải quân
Sau thắng lợi quyết định tại trận Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève, 1954 được ký kết, để chuẩn bị cho việc tiếp quản miền Bắc Việt Nam, đầu tháng 8 năm 1954, Bộ Quốc phòng đã điều động 7 nhân sự trước đây từng ở Ban Nghiên cứu Thủy quân và Đội Thủy binh 71 về Cục tác chiến để thành lập bộ phận nghiên cứu lực lượng bảo vệ vùng biển. Tháng 1 năm 1955, thêm 4 cán bộ được bổ sung. Ông Nguyễn Bá Phát, nguyên Tham mưu trưởng Liên khu 5, Phó sư đoàn trưởng Sư đoàn 308 được giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách bộ phận này. Bộ phận được giao 3 nhiệm vụ chính: Thăm dò cơ sở để tổ chức lực lượng tự sản xuất phương tiện tàu, thuyền; Nghiên cứu địa hình và tình hình trên vùng ven biển miền Bắc để xác định kế hoạch bố trí lực lượng bảo vệ bờ biển; Xây dựng đề án tổ chức, xây dựng lực lượng phòng thủ bờ biển.[3]
Sau khi kiểm soát hoàn toàn miền Bắc Việt Nam, ngày 26 tháng 4 năm 1955, Bộ Quốc phòng đã thành lập Trường Huấn luyện bờ biển để đào tạo nhân sự cho việc quản lý trên 800 km dải bờ biển miền Bắc từ Móng Cái đến vĩ tuyến 17 (Quảng Trị). Chưa đầy 2 tuần sau, ngày 7 tháng 5 năm 1955, Bộ Quốc phòng - Tổng tư lệnh ra Nghị định số 284/NĐ-A thành lập Cục Phòng thủ bờ biển. Nhiệm vụ của Cục là giúp Bộ Tổng tư lệnh chỉ đạo bộ đội phòng thủ bờ biển; đào tạo cán bộ, nhân viên, thủy thủ; sản xuất các dụng cụ, phương tiện về thủy quân; xây dựng các thủy đội phòng thủ bờ biển rồi chuyển giao cho các liên khu (sau này là quân khu). Ông Nguyễn Bá Phát được cử làm phụ trách Cục. Về sau, ngày 7 tháng 5 được chọn làm ngày thành lập của Hải quân Nhân dân Việt Nam.[3]
Sau khi thành lập, Cục Phòng thủ bờ biển quyết định tự đóng 20 tàu gỗ 20 tấn lắp máy ô tô làm phương tiện hoạt động, bên cạnh 36 thuyền buồm và lực lượng gồm 6 tiểu đoàn, xây dựng thành lực lượng tuần duyên. Ngày 24 tháng 8 năm 1955, Bộ Quốc phòng đã thành lập hai thủy đội Sông Lô và Bạch Đằng. Đây được xem là những đơn vị chiến đấu chính quy đầu tiên của Hải quân Nhân dân Việt Nam.[4]
Ngày 24 tháng 1 năm 1959, Cục Phòng thủ bờ biển chuyển đổi thành Cục Hải quân trực thuộc Bộ Quốc phòng [5]. Tổ chức biên chế của Cục Hải quân gồm 5 phòng (Tham mưu, Chính trị, Hậu cần, công trình và Đo đạc biển); 5 đơn vị trực thuộc: Trường Huấn luyện bờ biển (đổi thành Trường Huấn luyện hải quân), Đoàn 130, Đoàn 135, tiểu đoàn công binh 145 và Xưởng 46. Ngày 20 tháng 4 năm 1959, thành lập Đảng bộ Cục Hải quân[6] trực thuộc và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Quân ủy.
Các đơn vị chiến đấu lần lượt cũng được thành lập như ngày 18 tháng 5 năm 1959, thành lập Đoàn 135 (sau này đổi thành 140), đơn vị tàu tuần tiễu; ngày 3 tháng 8 năm 1961, thành lập căn cứ Hải quân I và căn cứ Hải quân II[7].
Đoàn tàu không số
Ngày 23 tháng 10 năm 1961, thành lập Đoàn 759 (Đoàn Vận tải Quân sự đường biển nay là Lữ đoàn 125)[8]. Nhiệm vụ chính của đơn vị này khi mới thành lập là bí mật vận tải vũ khí, cán bộ bằng đường biển (Đường Hồ Chí Minh trên biển) từ miền Bắc vào miền Nam chi viện cho Quân Giải phóng miền Nam chiến đấu trong Chiến tranh Việt Nam. Thời kỳ đó, căn cứ của lữ đoàn là bến Bính (số hiệu là K20) ở Hải Phòng. Đơn vị sử dụng các tàu vận tải cỡ nhỏ thâm nhập miền Nam tại các căn cứ ở bến Sông Gianh (Quảng Bình), Sa Kỳ (Quảng Ngãi), Vũng Rô (Phú Yên), Lộc An (Bà Rịa - Vũng Tàu), Thạnh Phong (Bến Tre) và Vàm Lũng (Cà Mau).
Trong Chiến tranh Việt Nam, đơn vị đã sử dụng các tàu vận tải cỡ nhỏ để thâm nhập vào miền Nam. Mặc dù có số hiệu đầy đủ, song để giữ bí mật, các tàu này không sơn số hiệu lên thân tàu. Vì thế, những con tàu này được biết đến với tên gọi chung là Đoàn tàu Không số.
Từ sự kiện Quảng Khê đến sự kiện Vịnh Bắc Bộ
Đầu tháng 4 năm 1961, CIA phối hợp với Sở Khai thác địa hình thuộc Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa tổ chức cho điệp viên Ares thâm nhập miền Bắc Việt Nam bằng đường biển. Với lực lượng hải quân tuần tiễu còn non yếu của Hải quân Nhân dân Việt Nam, tàu Nautilus 1 của CIA dễ dàng thâm nhập bờ biển Quảng Ninh. Sau đó, tàu CIA có thêm vài lần đưa điệp viên thâm nhập hoặc tiếp tế thành công. Trên cơ sở đó, CIA quyết định tổ chức tập kích vào căn cứ hải quân Quảng Khê của Hải quân Nhân dân Việt Nam, nằm gần cửa sông Giang, thuộc tỉnh Quảng Bình. Mục tiêu là 3 chiếc tàu pháo thuộc lớp Swatow do Trung Quốc đóng. Trận tập kích diễn ra rạng sáng ngày 30 tháng 6 năm 1962, được đánh giá là thành công khi tiêu diệt được 2 tàu, nhưng cũng trả một giá rất đắt: toàn bộ thành viên tham gia tập kích đều bị giết hoặc bị bắt sống, tàu vận tải Nautilus 2 của bị tàu pháo T-161 của Hải quân Nhân dân Việt Nam tiêu diệt, chỉ duy nhất một thành viên là Nguyễn Văn Ngọc thoát được.[9]
Ngày 3 tháng 1 năm 1964, Cục Hải quân đổi tên thành Bộ Tư lệnh Hải quân[10]
Ngày 5 tháng 8 năm 1964, ngày đánh trả thành công chiến dịch Mũi Tên Xuyên - cuộc tập kích đầu tiên bằng không quân của Mỹ vào miền Bắc Việt Nam[11][12].
Ngày 13 tháng 4 năm 1966, thành lập Đoàn 126 (Đoàn Đặc công Hải quân nay là Lữ đoàn 126)
Cuộc chiến sau ngày thống nhất
Ngày 5 tháng 9 năm 1975, sát nhập Trung đoàn 126, Trung đoàn 46 thành Lữ đoàn 126 Hải quân đánh bộ [13]
Ngày 13 tháng 9 năm 1975, tổ chức các đơn vị phòng thủ đảo.
Ngày 26 tháng 10 năm 1975, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 141/QĐ-QP thành lập 5 vùng duyên hải thuộc Bộ Tư lệnh hải quân.
Năm 1978 giải thể vùng 2 và đổi tên vùng duyên hải thành vùng hải quân.
Ngày 5 tháng 7 năm 1978, thành lập Trung đoàn 147 Hải quân đánh bộ nay là Lữ đoàn 147[14]
Ngày 23 tháng 6 năm 1979, thành lập Tiểu đoàn Tên lửa 679 trực thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân (nay là Lữ đoàn 679)[15]
Ngày 14 tháng 3 năm 1988, Hải quân Nhân dân Việt Nam đụng độ với Hải quân Trung Quốc tại đảo Gạc Ma, Cô Lin và Len Đao.
Hiện đại hóa trong thời kỳ mới
Ngày 31 tháng 8 năm 1998, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam làm lễ ra mắt.
Tháng 11 năm 2008, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam trở thành một lực lượng độc lập với Hải quân Nhân dân Việt Nam.
Ngày 14 tháng 1 năm 2011, Bộ Quốc phòng ra Quyết định nâng cấp Bộ Chỉ huy Vùng Hải quân lên thành Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân[16]
Ngày 3 tháng 7 năm 2013, thành lập Lữ đoàn Không quân hải quân 954, hình thành lực lượng không lực hải quân đầu tiên.[17]
Lãnh đạo hiện nay
- Tư lệnhː Phó Đô đốc Phạm Hoài Nam
- Chính ủyː Phó Đô đốc Trần Hoài Trung
- Tham mưu trưởngː Chuẩn Đô đốc Nguyễn Trọng Bình
- Phó Tư lệnh: Chuẩn Đô đốc Lương Việt Hùng
- Phó Tư lệnh: Chuẩn Đô đốc Hoàng Hồng Hà
- Phó Tư lệnh: Chuẩn Đô đốc Ngô Sĩ Quyết
- Phó Tư lệnh: Chuẩn Đô đốc Phạm Xuân Điệp
- Phó Chính ủy: Chuẩn Đô đốc Đặng Minh Hải
Tổ chức chính quyền
Cơ quan chức năng
- Văn phòng
- Thanh tra
- UBKT Đảng
- Phòng Tài chính
- Phòng Khoa học Quân sự
- Phòng Thông tin
- Phòng Đối ngoại
- Phòng Điều tra hình sự
- Phòng Cứu hộ cứu nạn
- Phòng Thi hành Án
- Phòng Đăng kiểm
- Phòng Kinh tế
- Phòng Tình báo
- Phòng Tác chiến không gian mạng
- Tòa án Quân sự Quân chủng Hải quân
- Viện kiểm sát Quân sự Quân chủng Hải quân
- Bộ Tham mưu. Thành lập ngày 24 tháng 1 năm 1959[18]
- Cục Chính trị. Thành lập ngày 24 tháng 1 năm 1959[19]
- Cục Hậu cần. Thành lập ngày 24 tháng 1 năm 1959[20]
- Cục Kỹ thuật. Thành lập ngày 6 tháng 5 năm 1970
Các Vùng hải quân
Các đơn vị trực thuộc
- Học viện Hải quân
- Lữ đoàn Không quân 954[21]
- Lữ đoàn Đánh bộ 147 (Thành lập 5/7/1978)
- Lữ đoàn Đánh bộ 101[22]
- Lữ đoàn Vận tải 125[23] (Thành lập 23/10/1961)
- Lữ đoàn Đặc công Hải quân 126 (Thành lập 13/4/1966)
- Lữ đoàn Tàu ngầm 189[24]
- Lữ đoàn Công binh 83[25]
- Lữ đoàn Thông tin 602[26]
- Hải đoàn 128[27]
- Hải đoàn 129[28]
- Trường Trung cấp kỹ thuật[29]
- Viện Kỹ thuật Hải quân[30]
- Trung đoàn đặc công tàu ngầm 196
- Viện Y học Hải quân
- Trung tâm Ra đa cảnh giới biển tầm xa (Thành lập 28/7/1997)
- Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn[31]
- Đoàn Đo đạc biên vẽ hải đồ và Nghiên cứu biển (Đoàn 6)
Đơn vị cơ sở trực thuộc Cục
- Tiểu đoàn Phòng hóa 20, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Vệ binh, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Trinh sát, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Tác chiến điện tử 97, Bộ Tham mưu[32]
- Báo Hải quân, Cục Chính trị[33]
- Bảo tàng Quân chủng, Cục Chính trị
- Xưởng In, Cục Chính trị
- Đoàn Nghệ thuật Hải quân, Cục Chính trị
- Đoàn 22 Hạ Long, Cục Chính trị
- Bệnh viện quân y 87, Cục Hậu cần[34]
- Kho K700, Cục Hậu cần[35]
- Kho Xăng dầu, Cục Hậu cần[36]
- Kho K711, Cục Hậu cần[37]
- Kho K710, Cục Kỹ thuật[37]
- Kho K714, Cục Kỹ thuật[38]
- Kho K858, Cục Kỹ thuật[39]
- Nhà máy X46, Cục Kỹ thuật[40]
- Nhà máy X48, Cục Kỹ thuật[41]
- Nhà máy X50, Cục Kỹ thuật[42]
- Nhà máy X51, Cục Kỹ thuật[43]
- Nhà máy X52, Cục Kỹ thuật[44]
- Nhà máy X55, Cục Kỹ thuật[45]
- Nhà máy X56, Cục Kỹ thuật[46]
- Nhà máy X70, Cục Kỹ thuật[47]
Tổ chức chung
Tổ chức Hải quân Nhân dân Việt Nam từ cao đến thấp như sau:
- Bộ Tư lệnh Hải quân trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân (1, 2, 3, 4, 5)
- Lữ đoàn Hải quân
- Hải đoàn (tương đương với Tiểu đoàn Hải quân)
- Hải đội
Về tổ chức cấp Hạm đội (tương đương cấp Quân đoàn ở Lục quân), trước đây vào những năm 1970, Hải quân Nhân dân Việt Nam từng tổ chức một hạm đội tàu chiến cơ động mang phiên hiệu Hạm đội 171 trên cơ sở sáp nhập Trung đoàn 171 và Trung đoàn 175 vào ngày ngày 10/10/1975.[48] Năm 1981, thực hiện chủ trương chấn chỉnh lực lượng, tinh giảm biên chế của Quân ủy Trung ương, Hạm đội 171 rút gọn lại thành một lữ đoàn cơ động của quân chủng mang phiên hiệu Lữ đoàn 171. Như vậy, hiện nay Hải quân Nhân dân Việt Nam chỉ tồn tại tổ chức chiến dịch cấp Lữ đoàn là lớn nhất.
Hoạt động giao lưu
Hải quân Việt Nam thường xuyên tổ chức thăm và giao lưu với Hải quân với các nước trong khu vực Châu Á kể cả với các nước ở những khu vực khác như Hoa Kỳ, Nga
Phạm vi hoạt động của Hải quân
Hải quân Nhân dân Việt Nam hoạt động trong vùng biển Việt Nam và vùng biển Châu Á để thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn mọi hành động gây hấn và duy trì sự tự do trên biển.
Quân hàm hải quân
Trước năm 1981, quân hàm cấp tướng của quân chủng hải quân chưa có tên gọi riêng. Từ năm 1981, quân hàm các cấp tướng trong hải quân mới có tên gọi riêng, theo cách gọi của Liên Xô: Đô đốc (tương đương Thượng tướng), Phó Đô đốc (tương đương Trung tướng), Chuẩn Đô đốc (tương đương Thiếu tướng), được quy định lần đầu tiên trong Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1981. Về phù hiệu và cấp hiệu quân hàm xem bài Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trong lịch sử Hải quân Nhân dân Việt Nam chỉ mới có 2 sĩ quan Hải quân lên tới cấp Đô đốc là Giáp Văn Cương (phong năm 1988) và Nguyễn Văn Hiến (phong năm 2011).
Theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (2014):
- Chỉ phong Đô đốc tương đương Thượng tướng khi Tư lệnh và Chính ủy Quân chủng Hải quân Việt Nam kiêm nhiệm một trong những chức vụ như: Thứ trưởng quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị.
- Phó Đô đốc tương đương Trung tướng là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Tư lệnh và Chính ủy Quân chủng Hải quân.
- Chuẩn Đô đốc tương đương Thiếu tướng là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Phó Tư lệnh và Phó Chính ủy Quân chủng Hải quân, Tư lệnh và Chính ủy Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân[49]
- Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm Tư lệnh và Chính ủy Quân chủng Hải quân[50].
Sĩ quan Cấp tướng | Sĩ quan Cấp tá | Sĩ quan Cấp úy | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cấp hiệu trên cầu vai | Tập tin:Vietnam People's Navy Admiral.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Vice Admiral.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Rear Admiral.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Commodorel.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Senior Commander.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Commander.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Lieutenant Commander.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Senior Lieutenant.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Lieutenant.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy SubLieutenant.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy Ensign.jpg |
Cấp hiệu ve cổ | Tập tin:Vietnam People's Navy general rank lapel.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy general rank lapel.jpg | Tập tin:Vietnam People's Navy general rank lapel.jpg | ||||||||
Cấp hiệu tay áo | |||||||||||
Cấp bậc Quân hàm | Đô đốc | Phó Đô đốc | Chuẩn Đô đốc | Đại tá | Thượng tá | Trung tá | Thiếu tá | Đại úy | Thượng úy | Trung úy | Thiếu úy |
Chức vụ |
|
|
|
|
|
|
|
Học viên | Hạ sĩ quan | Thủy thủ | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Tập tin:Vietnam People's Navy student officer.jpg | ||||||
Cấp bậc | Học viên Sĩ quan | Thượng sĩ | Trung sĩ | Hạ sĩ | Binh nhất | Binh nhì |
Tư lệnh qua các thời kỳ
STT | Ảnh | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tập tin:Tư lệnh Tạ Xuân Thu.jpg | Tạ Xuân Thu | 1964-1964 | Thiếu tướng Hải quân (1961) | Chính ủy Học viện Quân sự | Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân chủng Hải quân |
2 | Tập tin:Nguyễn Bá Phát.JPG | Nguyễn Bá Phát | 1964-1974 | Đại tá (1964) Thiếu tướng Hải quân (1974) |
||
3 | Đoàn Bá Khánh | 1974-1975 | Đại tá (1973) Thiếu tướng Hải quân (1975) |
|||
4 | Tập tin:Nguyễn Bá Phát.JPG | Nguyễn Bá Phát | 1976-1977 | Thiếu tướng Hải quân (1974) | Thứ trưởng Bộ Thủy sản | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2010) |
5 | Giáp Văn Cương | 1977-1980 | Thiếu tướng Hải quân (1974) Trung tướng Hải quân (1980) |
|||
6 | Đoàn Bá Khánh | 1981-1984 | Thiếu tướng Hải quân (1975) | |||
7 | Giáp Văn Cương | 1984-1990 | Phó Đô đốc (1980) Đô đốc (1988) |
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2010) | ||
8 | Hoàng Hữu Thái | 1990-1994 | Phó Đô đốc (1990) | |||
9 | Tập tin:Mai Xuân Vĩnh.JPG | Mai Xuân Vĩnh | 1993-2000 | Phó Đô đốc (1994) | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2017) | |
10 | Võ Nhân Huân (1946-1999) |
1999-1999 | Chuẩn Đô đốc (1999) | Quyền Tư lệnh, mất khi đang tại nhiệm | Ủy viên BCHTƯ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII | |
11 | Đỗ Xuân Công | 2000-2004 | Chuẩn Đô đốc (1998) Phó Đô đốc (2002) |
Phó Chủ tịch Hội cựu chiến binh Thành phố Hồ Chí Minh | ||
12 | Nguyễn Văn Hiến | 2004-2015 | Phó Đô đốc (2004) Đô đốc (2011) |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2011-2016) | Uỷ viên BCH Trung ương Đảng khoá X, XI | |
13 | Tập tin:Rear Admiral Pham Hoai Nam.jpg | Phạm Hoài Nam | 2015-nay | Chuẩn Đô đốc (2014) Phó Đô đốc (2018) |
Uỷ viên BCH Trung ương Đảng khoá XI, XII |
Chính ủy qua các thời kỳ
STT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Tạ Xuân Thu | 1964-1966 | Thiếu tướng (1961) | Chính ủy Học viện Quân sự | Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân chủng Hải quân |
2 | Hoàng Trà | 1966-1967 | Đại tá | ||
3 | Đoàn Phụng | 1967-1969 | Đại tá (1961) | ||
4 | Lương Tuấn Khang | 1969-1970 | Đại tá (1966) | Chính ủy Quân khu Tả ngạn | |
5 | Hoàng Trà | 1970-1974 | Thiếu tướng (1974) | ||
6 | Trần Văn Giang | 1974-1975 | Đại tá (1974) | ||
7 | Hoàng Trà | 1975-1979 | Thiếu tướng (1974) | Phó Chủ nhiệm Chính trị Tổng cục Hậu cần | Huân chương Độc lập hạng Nhất |
8 | Trần Văn Giang | 1981-1986 | Chuẩn Đô đốc (1980) | Huân chương Quân công hạng Nhất | |
9 | Lê Văn Xuân | 1987-1995 | Chuẩn đô đốc (1984) Phó đô đốc (1992) |
Huân chương Quân công hạng Nhì | |
10 | Võ Nhân Huân (1946-1999) |
1995-1999 | Đại tá (1995) Chuẩn Đô đốc (1999) |
Quyền Tư lệnh Quân chủng Hải quân (1999-1999) | Uỷ viên BCH Trung ương Đảng khoá VIII. Mất khi đang làm nhiêm vụ |
11 | Nguyễn Văn Tình | 2000-2008 | Chuẩn đô đốc (2001) Phó Đô đốc (2004) |
Uỷ viên BCH Trung ương Đảng khoá IX. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1969) | |
12 | Trần Thanh Huyền | 2008-2012 | Chuẩn Đô đốc (2006) Phó Đô đốc (2010) |
||
13 | Đinh Gia Thật | 2012-2017 | Chuẩn Đô đốc (2011) Phó Đô đốc (9.2015) |
||
14 | Trần Hoài Trung | 2017-nay | Chuẩn Đô đốc (2014)
Phó Đô đốc (2018) |
Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
STT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Trần Thanh Từ | 1964-1967 | Thượng tá (1959) Đại tá (1966) |
Trung tướng (1986), Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật | Tham mưu trưởng đầu tiên của Quân chủng Hải quân |
2 | Nguyễn Xáng | 1967-1970 | Thượng tá (1966) | Thiếu tướng (1984), Cục trưởng Cục Kế hoạch huấn luyện, Học viện Quân sự cao cấp | Huân chương Quân công hạng nhất |
3 | Đoàn Bá Khánh | 1970-1970 | Thượng tá (1970) | Thiếu tướng Hải quân (1975), Tư lệnh Quân chủng | |
4 | Nguyễn Dưỡng | 1970-1977 | Thượng tá (1970) Đại tá (1974) |
Thiếu tướng Hải quân (1980), Phó tư lệnh Quân chủng | |
5 | Hoàng Hữu Thái | 1971-1990 | Thượng tá (1971)
Đại tá (1977) Chuẩn đô đốc (1983) Phó đô đốc (1989) |
Phó Đô đốc, Tư lệnh Quân chủng | Huân chương Quân công hạng nhất |
6 | Mai Xuân Vĩnh | 1982-1993 | Chuẩn đô đốc (1984) | Phó Đô đốc, Tư lệnh Quân chủng | |
7 | Trương Tải | 1991-1995 | Đại tá | Cục phó cục Tác chiến/BTTM | |
8 | Trần Quang Khuê | 1996-2000 | Đại tá Chuẩn đô đốc |
Trung tướng (2008), Phó tổng tham mưu trưởng | |
9 | Nguyễn Văn Hiến | 2000-2004 | Chuẩn Đô đốc (2000) | Phó Đô đốc (2004), Đô đốc (2011), Tư lệnh Quân chủng, Thứ trưởng Bộ quốc phòng | |
10 | Phạm Ngọc Minh | 2005-2013 | Chuẩn đô đốc (2007) Phó Đô đốc (2012) |
Phó Tổng Tham mưu trưởng (2013-) | |
11 | Phạm Hoài Nam | 2013-2015 | Chuẩn đô đốc (2014) | Tư lệnh Quân chủng Hải quân | |
12 | Phạm Xuân Điệp | 2015-2017 | Chuẩn đô đốc (2012) | ||
13 | Nguyễn Trọng Bình | 2017-nay[51] | Chuẩn đô đốc (2015) |
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ
- 1980-1990, Nguyễn Dưỡng (sinh 1928), Chuẩn Đô đốc (1980)
- 1988-1993, Phạm Minh (sinh 1929), Chuẩn Đô đốc (1988), nguyên Tư lệnh Bộ tư lệnh Vùng 1
- 2004-2010, Phan Khuê Tảo, Thiếu tướng (2002), nguyên Tư lệnh Quân đoàn 1 (2002-2004)
- Lê Văn Đạo, Chuẩn Đô đốc (2006)
- 2008-2012, Trần Đình Xuyên, Chuẩn Đô đốc (2008)
- 2009-2017, Nguyễn Viết Nhiên, Chuẩn Đô đốc (2009)
- 2010-2016, Nguyễn Văn Ninh, Chuẩn Đô đốc (2010)[52], nguyên Cục trưởng Cục Kỹ thuật QCHQ, hiện nay là Tham mưu trưởng Tổng cục Kỹ thuật
- 2012-2018, Lê Minh Thành, Chuẩn Đô đốc (2012)[53], nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 370, Quân chủng PK-KQ[54]
- 2014-.nay, Phạm Xuân Điệp, Chuẩn Đô đốc (2012), nguyên Tư lệnh Vùng 2 Hải quân[55], Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng (2015-2017)
- 5.2015-nay, Ngô Sĩ Quyết, Chuẩn Đô đốc (2012), nguyên Tư lệnh Vùng 3 Hải quân[56]
- 6.2016-2017, Nguyễn Trọng Bình, Chuẩn đô đốc (2016), nguyên Tư lệnh Vùng 1 Hải quân[51]
- 6.2016-nay, Hoàng Hồng Hà, Chuẩn đô đốc (2016), nguyên Chủ nhiệm Kỹ thuật QCHQ[57]
- 7.2017-nay, Lương Việt Hùng, Chuẩn Đô đốc (2015), nguyên Tư lệnh Vùng 2 Hải quân[55]
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
- 2008-2011, Nguyễn Cộng Hòa, Chuẩn Đô đốc (1.2008), nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Hải quân
- 2011-2013, Đinh Gia Thật, Chuẩn Đô đốc (2011), Chính ủy Quân chủng Hải quân
- 2013-7.2015, Nguyễn Ngọc Tương, Chuẩn Đô đốc (2013), Trung tướng (2016) nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Hải quân, nay là Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng
- 7.2015-nay, Đặng Minh Hải, Chuẩn đô đốc (2013), nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Hải quân[33]
Các tướng lĩnh khác
- Đỗ Viết Cường, Chuẩn Đô đốc (1.2008), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
- Nguyễn Văn Kiệm, Chuẩn Đô đốc, Nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
- Lê Kế Lâm, Chuẩn Đô đốc, nguyên Giám đốc Học viện Hải quân
- Phạm Hồng Thuận, Chuẩn Đô đốc, nguyên Giám đốc Học viện Hải quân
- Ngô Văn Phát, Chuẩn Đô đốc, Nguyên chính ủy vùng 5 HQ
- Nguyễn Đức Nho, Chuẩn Đô đốc (2013), Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
- Nguyễn Thế Ân, Chuẩn Đô đốc, Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
- Mai Tiến Tuyên, Chuẩn đô đốc, Nguyên chính ủy vùng 2 HQ
- Bùi Sỹ Trinh,Chuẩn Đô đốc, nguyên phó Chủ nhiệm chính trị Quân chủng
- Phạm Thanh Hóa, Chuẩn đô đốc, Nguyên chính ủy vùng 4 HQ
- Doãn Văn Sở Chuẩn đô đốc, Nguyên tư lệnh vùng 5 HQ
- Phạm Ngọc Chấn, Chuẩn Đô đốc, nguyên Chủ nhiệm chính trị Quân chủng (2008 - 2012)
- Nguyễn Tiến Dũng ,Chuẩn đô đốc, Nguyên chính ủy vùng 3 HQ
- Nguyễn Phong Cảnh, Chuẩn Đô đốc, Chính ủy vùng 2 HQ
- Đỗ Minh Thái, Chuẩn Đô đốc, Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
- Lê Bá Sổ, Chuẩn Đô đốc, Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân
- Phạm Văn Sơn, Chuẩn Đô đốc, Phó Chủ nhiệm Chính trị, Quân chủng Hải quân
- Phạm Văn Hoành, Chuẩn đô đốc, Tư lệnh Vùng 4 HQ
- Ngô Quang Tiến, Chuẩn đô đốc, Giám đốc Học viện HQ
- Phạm Văn Vững, Chuẩn Đô đốc, Chủ nhiệm chính trị Quân chủng HQ
- Nguyễn Đăng Nghiêm, Chuẩn Đô đốc, Tổng Giám đốc Tân Cảng Sài Gòn
- Đoàn Văn Chiều, Chuẩn Đô đốc, Phó Chủ nhiệm Chính trị, Quân chủng Hải quân
- Nguyến Đức Vượng, Chuẩn đô đốc, chính ủy vùng 4 HQ
- Phạm Văn Luyện, Chuẩn Đô đốc,Chính ủy học viện Hải quân
- Đỗ Quốc Việt, Chuẩn Đô đốc Tư lệnh Vùng 3 HQ
- Mai Trọng Định, Chuẩn Đô đốc Chính ủy vùng 3 HQ
- Trần Ngọc Quyết, Chuẩn Đô đốcTư lệnh Vùng 1 HQ
- Phạm Văn Quang, Chuẩn Đô đốc Chính ủy vùng 1 HQ
- Phạm Mạnh Hùng, Chuẩn Đô đốc Tư lệnh Vùng 5 HQ
Trang bị
Tàu chiến
Hình ảnh | Nước SX | Tên | Số lượng | Trọng tải | Dài x Ngang x Mớn nước |
Động cơ | Chân vịt | Công suất | Vận tốc | Tầm hoạt động | Thủy thủ đoàn | Phiên bản | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tàu ngầm | |||||||||||||
Nga | Kilo | 6 | 2,300-2,350 tấn (nổi), 3,000-4,000 tấn (lặn) | 73,8 x 9,9 x 6,3m | Diesel điện |
1 (7 cánh) | 4400 kW | 10 hải lý/h (nổi), 20 hải lý/h (lặn) | 7.500 hải lý (nổi), 400 hải lý (lặn)/45 ngày | 52 người | Kilo 636MV | Số hiệu: 182 Hà Nội, 183 TP Hồ Chí Minh, 184 Hải Phòng, 185 Khánh Hòa, 186 Đà Nẵng, 187 Bà Rịa Vũng Tàu | |
Tàu hộ tống | |||||||||||||
Nga | Gepard[58] | 4 | 2100 tấn | 102,14 x 13,09 x 3,8m | CODOG hai trục | 2 | 8000 hp, tăng lực 29.300 hp | 18 hải lý/h(tiết kiệm), tối đa 28 hải ký/h | 5000 hải lý/30 ngày | 84-103 người | Project 11661E | Số hiệu: 011 Đinh Tiên Hoàng, 012 Lý Thái Tổ, 015 Trần Hưng Đạo, 016 Quang Trung | |
Tàu săn ngầm | |||||||||||||
Liên Xô | Petya | 5 | ~ 1000 tấn | 81,8 x 9,2 x 2,9m. | CODOG ba trục | 3 | 6000 hp, tăng lực 30.000 hp | tối đa 32 hải lý/h | 4870 hải lý | 92 người | Project 159 A/E | Số hiệu: 09, 11, 13, 15, 17. | |
Tàu tên lửa | |||||||||||||
Liên Xô | Osa II | 8 | 209 tấn | 38,6 x 7,64 x 3,8 | 3 động cơ Diesel | 3 | 12.000 hp | 40 hải lý/h | 1.800 hải lý / 5 ngày | 29 người | Project 205U | Số hiệu: 354, 355, 356, 357, 358, 359, 360, 361. | |
Nga | Tarantul | 4 | 455 tấn | 56,1 x 10,2 x 2,14m | CODOG 2 trục | 2 | 4000 hp, tăng lực 23.700 hp | tối đa 35 hải lý/h | 2400 hải lý | 44 người | Project 1241 RE | Số hiệu: 371, 372, 373, 374. | |
Liên Xô | BPS-500 | 1 | 517 tấn | 62 x 11,2 x 2,5m | Diesel MTU kết hợp waterjets | 2 | 19.600 hp | 14 hải lý/h, tối đa 32 hải lý/h | 1650 hải lý | 28 người | Project 1241.2 | Số hiệu: 381 | |
Việt Nam | Molniya | 8 | 550 tấn | 56,1 x 10,2 x 2,14m | CODOG 2 trục | 2 | 4000 hp, tăng lực 23.700 hp | tối đa 35 hải lý/h | 2400 hải lý | 44 người | Project 1241.8 | Số hiệu: 375, 376, 377, 378, 379, 380, 382, 383. | |
Tàu phóng lôi | |||||||||||||
Liên Xô | Turya | 5 | 250 tấn | 39,6 x 7,6 x 4m | 3× Động cơ M503 B2 Diesels | 3 | 15000 hp | tối đa 42 hải lý/h | tối đa 1.450 hải lý | 30 người | Project 206-M PTF | Số hiệu: 331, 332, 333, 334, 335. | |
Nga | Shershen | 3 | 172 tấn | 34,08 x 6,72 x 1,46m | Diesel | 3 | 12.500 hp | 45 hải lý/h | 500 hải lý | 24 người | Số hiệu: 305, 306, 307. | ||
Tàu vớt mìn | |||||||||||||
Liên Xô | Yurka | 2 | 519 tấn | 52,1 x 9,6 x 2,65m | Diesel M-503 | 2 | 2 x 5000 hp | 16 hải lý/h | 1500 hải lý/7 ngày | 56 người (6 sĩ quan) | Project 266 Rubin | Số hiệu: 851, 852. | |
Liên Xô | Yevgenya | 2 | 88.5 tấn | 26,13 x 5,9 x 1,3m | Diesel 2 trục | 2 | 2 x 850 hp | 12 hải lý/h | 300 hải lý/10 ngày | 10 người | Project 1258 Korund | Số hiệu: 815, 816. | |
Liên Xô | Sonya | 4 | 450 tấn | 48,8 x 8.8 x 2,1m | Diesel 2 trục | 2 | 2 x 2400 hp | tối đa 15 hải lý/h | 1500 hải lý | 45 người(full) | Project 1265 Yakhont | Số hiệu: 861, 862, 863, 864. | |
Tàu tuần tra | |||||||||||||
Tập tin:PSKR-915-Nevel'sk(DN-SC-97-01584).jpg | Nga | Svetlyak | 6 | 375 tấn | 49,5 x 9,2 x 2,2m | Diesel M504 | 3 | 16200 mã lực | 13 hải lý/h, tối đa 30 hải lý/h | 2200 dặm | 28 người | Projekt 10412 | Ký hiệu: 261, 263, 264, 265, 266, 267. |
Tập tin:TT-400TP.jpg | Việt Nam | TT400TP | 6 | 480 tấn (đầy tải) | 54,16 x 9,16 x 2,7m | Diesel
điện MTU |
? | 3x4000 kW | tối đa 32 hải lý/h,TB 14 hải lý/h | 2500 hải lý | 28 người | Project TP400 | Số hiệu: 272, 273, 274, 275, 276, 277. |
Nga | Tàu tuần tra cao tốc Mirage | 4 | 127,1 tấn (đầy tải) | 35,45 x 6,79 x 2,76m | 2 động cơ diesl M520B 2 trục, 2 động cơ phản lực nước | ? | 10,800 hp | 50 hải lí/giờ | ? | 14 người | Project 1234.1 | ||
Tàu đổ bộ | |||||||||||||
Hoa Kỳ | USS Chelan County (LST-542) | 1 | 1,651 tấn lúc rỗng, 4,145 tấn lúc đầy | 100 x15,2 x3 (rỗng), 100 x15,2 x6,78 (đầy) | 2 General Motors 12-567 động cơ diesel, hai trục, bánh lái đôi | 2 | 1700 HP | 12 hải lý/h | ? | 16 sĩ quan, 147 thủy thủ (chở được thêm 110 sĩ quan và lính thủy quân lục chiến cùng xe tăng và 2 xuồng đổ bộ) | lớp LST-542 | Số hiệu: 501 | |
Hoa Kỳ | USS Chelan County (LST-491) | 1 | 1,651 tấn lúc rỗng, 3,698 tấn lúc đầy | 100 x15 x3 (rỗng), 100 x15 x6,78 (đầy) | 2 General Motors 12-567 động cơ diesel, hai trục, bánh lái đôi | 2 | 1.700 HP | 12 hải lý/h | ? | 10 sĩ quan, 100 thủy thủ (chở được thêm 140 sĩ quan và lính thủy quân lục chiến cùng xe tăng và 2 xuồng đổ bộ) | lớp LST-491 | Số hiệu: 503 | |
Ba Lan | Tàu lớp LSM Polnocny-B (kế hoạch 771) | 3 | 834 tấn lúc rỗng, khoảng 1500 tấn lúc đầy | 73 x 9,02 x 2,3m | Diesel 2 trục | 2 | 18,4 hải lý/giờ (33 km/h) | 2000 hải lý (16 hải lý/giờ) | 4 sĩ quan cùng 33 thủy thủ (chở thêm 6 xe chiến đấu bộ binh/xe bọc thép chở quân hoặc 5 xe tăng, cùng hơn 300 lính thủy quân lục chiến) | LSM Polnocny | Số hiệu: 511, 512, 513. | ||
Việt Nam | Tàu lớp Hùng Vương | 2 | 600 tấn lúc đầy tải | chở được 2 xe tăng và 36 lính thủy quân lục chiến | Hùng Vương | Số hiệu: 521, 522. | |||||||
Hoa Kỳ | Tàu lớp LCU-1466 | 8 | 183 tấn lúc rỗng, 360 tấn lúc đầy | 35.8 x 10.36 x 1,83 | 3 động cơ diesel | 1 | 675 HP | 8 hải lý/h | 1200 hải lý | 14 (chở thêm được 4 xe chở quân hoặc 100 lính thủy quân lục chiến) | LCU 1466 (trang bị 2 súng trọng liên 12,7mm) | Số hiệu: 551, 552, 553, 554, 555, 556, 557, 558. | |
Tàu vận tải | |||||||||||||
Việt Nam | Tàu lớp 996 | 1 | 2.050 tấn | 70,75 x 11,80 x 8,8 | 2 máy đẩy công suất lớn | 12 hải lý/h | 10-15 ngày | ~30 (Vận chuyển thêm được 350 lính thủy quân lục chiến) | Số hiệu: 996 | ||||
Việt Nam | Tàu vận tải lớp K 122 | 1 | 2.050 tấn | 71 x 13,2 x 9 | 2 máy đẩy | 2,400 hp x 2 | 16 hải lý/h | 2.500 hải lý trong 20 - 40 ngày | ~30 (Vận chuyển thêm được ~300 lính thủy quân lục chiến) | K 122 | Số hiệu: 571 | ||
Việt Nam | Tàu vận tải lớp Trường Sa | 5 | 1.200 tấn | 70,6 x 11.8 | Tàu được trang bị 2 khẩu pháo 2 nòng 25mm | ||||||||
Việt Nam | Tàu lớp ST-194 | 3 | 140 tấn | 31.3 x 6.8 | 2 máy | 1 | 1.100 HP x2 | 21 hải lý/h | 9 (chở thêm 78 lính thủy quân lục chiến) | ST-194 | Trang bị 2 khẩu súng máy 14,5mm | ||
Tàu tuần tiễu | |||||||||||||
Việt Nam | Tàu lớp ST-250 | 2 | 29.5 x 6.7 | 1 | 1.500 HP x2 | 25 hải lý/h | 9 (chở thêm 10 lính thủy quân lục chiến) | ST-250 | Trang bị 2 khẩu súng máy NVS 14,5mm | ||||
Tàu bệnh viện | |||||||||||||
Việt Nam | Tàu bệnh viện Khánh Hòa 561 | 1 | 2.068 tấn | 70,62 x 13,22 x 3,5 | Hai động cơ diesel | 4.964 hp | 16 hải lý/h | 2.500 hải lý/ 45 ngày | 38 (26 sĩ quan, thủy thủ và 12 cán bộ, nhân viên y tế) | K 123 | Số hiệu: 561 | ||
Tàu hỗ trợ | |||||||||||||
Liên Xô | Tàu kéo hậu cần (Kế hoạch 745) ATA | 1 | |||||||||||
Liên Xô | Tàu Voda (MTV-6/Kế hoạch 561) AWT | 1 | |||||||||||
Liên Xô | Tàu lặn tiếp liệu Nyrat-2 (Kế hoạch 376U) (YDT) | 2 | |||||||||||
Floating drydocks (YFDL) | 2 | ||||||||||||
Liên Xô | PO-2 (Kế hoạch 376) YFL | 2 | |||||||||||
Hoa Kỳ | Tàu chở dầu ex-US 53-meter (YO) | 2 | |||||||||||
Hoa Kỳ | Tàu kéo Chaolocco (YTM) | 2+ | |||||||||||
Harbor tub (YTL) | 9 |
Đạn tự hành
Nước SX | Tên | Ghi chú |
---|---|---|
Đạn tự hành phòng thủ bờ biển | ||
Liên Xô | P-35 Pyatyorka/SS-N-3/SS-C-1 Shaddock | Đạn tự hành diệt hạm |
Liên Xô | P-15M Termit Termit/SS-N-2/SS-C-3 Styx | Đạn tự hành diệt hạm |
Nga | P-800 Oniks/SS-N-26/SS-C-5 Yakhont | Đạn tự hành diệt hạm tốc độ siêu âm tầm thấp hay còn được biết dưới tên gọi hệ thống phòng thủ Bastion. |
Đạn tự hành sử dụng trên tàu chiến | ||
Liên Xô | P-15, P-15M Termit/SS-N-2A/B Styx | Đạn tự hành diệt hạm. Trang bị trên các tàu PTG và tàu tuần tra. |
Nga | Kh-35 Uran/SS-N-25 Switchblade 3M-24E | Đạn tự hành diệt hạm tốc độ cận âm tầm thấp. Trang bị trên khu trục hạm Gepard. |
Israel | EXTRA | Đạn phản lực có dẫn đường pha cuối. Tầm bắn 130 km |
Israel | ACCULAR | Đạn phản lực có dẫn đường pha cuối. Tầm bắn 40 km. |
Nga | 3M-54E1, 3M-14EL Klub-S Klub-S | Đạn tự hành diệt hạm, tiến công mục tiêu trên bờ tốc độ siêu âm. Trang bị trên ngầm Kilo và tàu Hộ vệ Gerpard |
Đạn tự hành không đối đất | ||
Liên Xô | Kh-31 Krypton | Đạn tự hành diệt hạm tốc độ siêu âm. |
Nga | P-800 Oniks/Yakhont | Phiên bản không đối đất của tên lửa Yakhont-M |
Máy bay
Ảnh | Nước SX | Tên | Số lượng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Trực thăng | ||||
Liên Xô | Ka-27 | 8 | Trực thăng săn ngầm | |
Liên Xô | Ka-32 | 1 | Trực thăng cứu hộ | |
Pháp | EC-225 | 10 | Trực thăng vận tải,trinh sát | |
Pháp | SA-365 | 6 | Trực thăng cứu hộ, phiên bản N2/N3 | |
Máy bay cánh cố định | ||||
Canada | DHC-6[59] | 6[60] | Máy bay tuần tra biển |
Phong tặng
- Huân chương Sao vàng (hai lần, lần 2 năm 2010) [61]
- Danh hiệu Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Lệnh số 316/KT-HĐNN8, ngày 13 tháng 12 năm 1989.
- 1 huân chương Sao vàng (thành tích 30 năm xây dựng Quân chủng, Lệnh số 721/KT-HĐNN7 ngày 18 tháng 7 năm 1985).
- 1 huân chương Hồ Chí Minh (thành tích 20 năm xây dựng trưởng thành và làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam, ngày 18 tháng 3 năm 1979).
- 1 huân chương Độc lập hạng nhất (nhân kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Hải quân nhân dân Việt Nam và thời kỳ đổi mới), Lệnh số 166/KT-CTN ngày 4 tháng 5 năm 2000.
- 1 huân chương Độc lập hạng nhì (thành tích 10 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân chủng, Lệnh số 9/LCT ngày 29 tháng 8 năm 1965).
- 1 huân chương Quân công hạng nhất (thành tích 40 năm xây dựng và chiến đấu của Quân chủng, Lệnh số 580/KT-CTN ngày 10 tháng 12 năm 1984).
- 1 huân chương Quân công hạng nhì (về thành tích xuất sắc trong chiến đấu đánh thắng trận đầu, Lệnh số 31/LCT ngày 7 tháng 8 năm 1964).
- 1 huân chương Quân công hạng nhì thành tích làm nhiệm vụ chiến đấu ở Tây Nam và nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia, Lệnh số 286/HĐNN7 ngày 20 tháng 3 năm 1983).
- 1 huân chương Lao động hạng ba
Tham khảo
- World Navies Today: Vietnam
- Hình ảnh chiến hạm HQNHVN
- Hình chiếc hải phòng hạm mới (kiểu Gepard) đang hoàn thành tại Saint Petersburg - 10/2010
Chú thích
- ^ “tu-lenh-quan-chung-hai-quan-tham-bo-tu-lenh-bdbp”.
- ^ http://mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTLbqMwGIWfpQ8QYXMJsDSQcI0Bgwl4U0GTUiAJIVzS5OmHVp1FF203M7VXv3SOPp8j_eYYl3LslE9VmQ9Ve8oPbzNbPq4RJooGEQAgkoAtIJd66jwgeRZkswB8cRD47PdlS5n9ui4JiQCBBj78uoksUfYAUDxzBiCLEjUUBICEn_hbLq0z8Kq36LpC8XN2tm6jVo7EWVRpaqc418hmXwvraPA6FTLthcmycUwv9J65Bd-3U_wi0kakbTPJjne4O4obuAmbepwdPKaHWTlgR-psv1dejDL0DdYXZg-qp-dTsd80fMDfDou8K7qaDm778JHnm8A_5mHvku8aeRd8V_lniImSNbCdCCBdlnhdlDlstcc9l80y-cu3hBIXcykQH6P6drbvzZ3Ud4I39OBuaMPDIrGxYVEcr2CsEhw14A7iJMBNy28uFGxqzYl2cbBLCNWQNqha4_8AXIq_DAzl_w00feut-diRIj_kgQh-u9LlPwc6HCsPbTF_DUmcnb1Va897lwbXo7sNQda5uyhuvTGsKEoW2-poYGnPnrbdCBUV53XhOe4UrnQITxkLF0OE8EU3yyF8rqiZVcM2GBpjJPGaQEtIY0YQNMRUvKwtedWL0058GokQ6NVyn5wkf3XV2boKLo6g9So9QTcX_KCzXgcJXmo_rWtSDFTCypWO6a7MufOR0slbEusKlb_3ih4e_gAFofNA/dl4/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/
- ^ a b c d e f g h [1]
- ^ a b c Hải quân nhân dân Việt Nam: Sự trưởng thành kỳ diệu
- ^ Thành lập Cục Hải quân (theo Nghị định số 320/1959/NĐ của Bộ Quốc phòng)
- ^ Theo Quyết định số 35/QĐ của Tổng Quân ủy năm 1959
- ^ Theo Quyết định số 74/QP của Bộ Quốc phòng 3/8/1961
- ^ Theo Quyết định số 97/QP của Bộ Quốc phòng (ký ngày 23/10/1961)
- ^ Vũ Đình Hiếu, Cuộc chiến bí mật. Nhà xuất bản Thời Đại, 2011. Tr. 29-32.
- ^ Theo Quyết định số 01/QP của Bộ Quốc phòng (ngày 03/1/1964)
- ^ VietNamNet, Ngày này năm xưa
- ^ Thanh Niên, Quân chủng Hải quân đánh thắng trận đầu: Cuộc giáng trả đanh thép 40 năm trước, 04/08/2004
- ^ Theo Quyết định số 113/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng ngày 5/9/1975
- ^ Theo Quyết định số 503/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng ngày 5/7/1978
- ^ Theo Quyết định số 543/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu ngày 23/6/1979
- ^ “Nâng cấp Vùng Hải quân lên thành Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân năm 2011”.
- ^ Việt Nam lập Lữ đoàn Không quân hải quân 954
- ^ “Kỷ niệm 55 năm thành lập Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần Hải quân”.
- ^ “Chuẩn Đô đốc Đặng Minh Hải: Cục Chính trị phải là đơn vị mẫu”.
- ^ “Ngành Hậu cần Hải quân trước nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới”.
- ^ “Bàn giao Lữ đoàn Không quân 954 về Quân chủng Hải quân”.
- ^ “Lữ đoàn 101, Quân chủng Hải quân: Phát huy nội lực, nỗ lực vượt khó”.
- ^ “Lữ đoàn 125 phát huy truyền thống "Đoàn tàu không số"”.
- ^ “Lần đầu xem Lữ đoàn tàu ngầm 189 huấn luyện”.
- ^ “Lữ đoàn Công binh 83 Hải quân đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”.
- ^ “Lữ đoàn 602 bảo đảm vững chắc thông tin liên lạc theo lời Bác Hồ dạy”.
- ^ “Hải đoàn 128 hải quân phát huy truyền thống vẻ vang”.
- ^ “Hải Đoàn 129 cứu hộ 7 ngư dân gặp nạn tại Trường Sa”.
- ^ “Hải quân Việt Nam ra quân huấn luyện”.
- ^ “Những nữ sinh tài năng của Học viện Kỹ thuật quân sự”.
- ^ “Trang chủ tân cảng”.
- ^ “Thành lập đơn vị tác chiến mới thuộc Hải quân Việt Nam”.
- ^ a b “Báo Hải quân đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”.
- ^ “Hải quân Việt Nam tăng cường hợp tác quốc tế về Y học dưới nước”.
- ^ “Bế mạc Hội thi Kỹ thuật Tăng – Thiết giáp Quân chủng Hải quân 2012”.
- ^ “Đổi mới phương thức bảo đảm xăng dầu phù hợp cho lực lượng hải quân”.
- ^ a b “Thăm hỏi, động viên các đơn vị nhân kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Quân đội”.
- ^ “K 714 - Quân chủng Hải quân chúc mừng các cơ quan báo chí tại Thừa Thiên Huế”.
- ^ “Hơn 10% tổng số xe tham gia hội thi kỹ thuật tăng, thiết giáp”.
- ^ “Nhà máy X46 - Cục Phòng thủ bờ biển kỷ niệm 60 năm thành lập”.
- ^ “Nhà máy X48- Cục Kỹ thuật Hải quân: Đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”.
- ^ “Sức xuân ở nhà máy X50 Hải quân”.
- ^ “Nhà máy X51: Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và làm kinh tế giỏi”.
- ^ “Chủ tịch nước Trương Tấn Sang thăm các đơn vị hải quân”.
- ^ “Nhà máy X55 – 35 năm vượt sóng”.
- ^ “Kiểm tra công tác bảo đảm kỹ thuật tại một số đơn vị thuộc Quân chủng Hải quân”.
- ^ “Nhà máy X70 Hải quân: Đặt lên hàng đầu công tác bảo đảm an toàn”.
- ^ http://news.zing.vn/dieu-it-biet-ve-ham-doi-hai-quan-dau-tien-cua-vn-post303279.html
- ^ “Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2014”.
- ^ “Điều 25 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 quy định Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm Tư lệnh và Chính ủy Quân chủng Hải quân”.
- ^ a b “Thành lập đơn vị tác chiến mới thuộc Hải quân Việt Nam”.
- ^ “Diện mạo mới của Hải quân Việt Nam”.
- ^ “Bộ Tư lệnh Hải quân bàn giao và ra mắt Phi đội thủy phi cơ DHC-6”.
- ^ “Bão có khả năng thành áp thấp nhiệt đới”.
- ^ a b “Vùng 2 Hải quân ra quân huấn luyện năm 2014”.
- ^ “Tưởng niệm, tri ân các anh hùng, liệt sĩ đã hy sinh vì biển đảo quê hương”.
- ^ “Kỷ niệm 10 năm ngày thành lập Lữ đoàn tên lửa bờ 681 hải quân”.
- ^ [2] Projet 1166.1 Gepard 3.9
- ^ Thành lập Phi đội thủy phi cơ DHC-6 Không quân Hải quân Việt Nam
- ^ Việt Nam sắp có máy bay trinh sát, tuần tra biển
- ^ [3] Hải quân là lực lượng nòng cốt bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên biển, đảo - Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 21:41 | 07/05/2010.