Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phoenicia”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Parkjunwung (thảo luận | đóng góp)
WikitanvirBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (robot Thêm: ar, arz, az, be, bg, bs, ca, ceb, cs, cy, da, de, el, eo, es, et, eu, fa, fi, fr, fy, he, hr, hu, id, is, it, ja, ka, ko, ku, la, lt, lv, mn, ms, mt, nl, nn, no, pl, pt, ro, ru, scn, sh, si, simple, sk, sl, sq, sr, sv, sw, ta, t
Dòng 60: Dòng 60:
[[Thể loại:Lịch sử Syria]]
[[Thể loại:Lịch sử Syria]]


[[ar:فينيقيون]]
[[az:Finikiya]]
[[id:Bangsa Fenisia]]
[[ms:Phoenicia]]
[[be:Фінікія]]
[[bs:Fenicija]]
[[bg:Финикия]]
[[ca:Fenícia]]
[[ceb:Penisya]]
[[cs:Fénicie]]
[[cy:Ffenicia]]
[[da:Fønikerne]]
[[de:Phönizier]]
[[et:Foiniikia]]
[[el:Φοίνικες]]
[[en:Phoenicia]]
[[en:Phoenicia]]
[[es:Fenicia]]
[[eo:Fenicio]]
[[eu:Fenizia]]
[[fa:فنیقی‌ها]]
[[fr:Phénicie]]
[[fy:Foenysjers]]
[[ko:페니키아]]
[[hr:Fenicija]]
[[is:Föníka]]
[[it:Fenici]]
[[he:פיניקים]]
[[ka:ფინიკია]]
[[sw:Wafinisia]]
[[ku:Fenîke]]
[[la:Phoenices]]
[[lv:Feniķija]]
[[lt:Finikija]]
[[hu:Fönícia]]
[[mt:Feniċi]]
[[arz:فينيقيا]]
[[mn:Финик]]
[[nl:Fenicië]]
[[ja:フェニキア]]
[[no:Fønikia]]
[[nn:Fønikia]]
[[pl:Fenicja]]
[[pt:Fenícia]]
[[ro:Fenicia]]
[[ru:Финикия]]
[[sq:Fenikasit]]
[[scn:Finici]]
[[si:පීනිෂියාව]]
[[simple:Phoenicia]]
[[sk:Feničania]]
[[sl:Fenicija]]
[[sr:Феникија]]
[[sh:Fenikija]]
[[fi:Foinikialaiset]]
[[sv:Fenicien]]
[[tl:Penisya]]
[[ta:போனீசியா]]
[[th:ฟินิเชีย]]
[[tr:Fenike]]
[[uk:Фінікія]]
[[ur:فونیقی]]
[[vec:Fenici]]
[[zh:腓尼基]]

Phiên bản lúc 16:59, ngày 4 tháng 4 năm 2011

Canaan
1200 BC–539 BC
Map of Phoenicia
Map of Phoenicia
Thủ đôByblos
(1200 BC – 1000 BC)

Tyre
(1000 BC - 333BC)
Ngôn ngữ thông dụngPhoenician, Greek, Punic
Tôn giáo chính
Canaanite religion
Chính trị
Chính phủKingship (City-states)
King 
• ca. 1000 BC
Ahiram
• 969 BC - 936 BC
Hiram I
• 820 BC - 774 BC
Pygmalion of Tyre
Lịch sử
Thời kỳClassical antiquity
• Thành lập
1200 BC
• Tyre, under the reign of Hiram I, becomes the dominant city-state
969 BC
• Pygmalion founds Carthage
814 BC
• Cyrus the Great conquers Phoenicia
539 BC
Dân số 
• 1200 BC[1]
200,000
Kế tục
Achaemenid Empire

Phoenicia là một nền văn minh cổ đại nằm ở miền bắc khu vực Canaan cổ đại, với trung tâm nằm dọc vùng eo biển Liban, Syria, và bắc Israel ngày nay. Nền văn minh Phoecinia là một nền văn minh dựa vào thương mại hàng hải trải khắp Địa Trung Hải trong suốt thời kỳ từ năm 1550 TCN tới năm 300 TCN. Người Phoenicia thường giao dịch bằng phương tiện thuyền galê, một loại thuyền lớn sử dụng sức người để di chuyển.

Nền văn minh Phoenicia được tổ chức thành các thành bang, tương tự như Hy Lạp cổ đại. Mỗi thành bang là một đơn vị độc lập về chính trị, các thành bang có thể xung đột và thống trị nhau, các thành bang thường hợp tác thành các liên minh.[2] Ranh giới cổ đại của các thành bang này thường không ổn định, thành phố Tyre nằm ở cực nam. Thành phố Sarepta (ngày nay là Sarafand) giữa Sido và Tyre là thành phố được khai quật nhiều nhất.

Phoenicia là xã hội cấp nhà nước đầu tiên sử dụng bảng chữ cái một cách rộng rãi. Bảng chữ cái ngữ âm Phoenicia được cho là nguồn gốc của những bảng chữ cái hiện đại, mặc dù nó không chứa nguyên âm (sau này được bổ sung bởi người Hy Lạp). Người Phoenicia nói tiếng Phoenicia, một thứ tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ Canaan trong ngữ hệ Semitic.[3][4] Thông qua thương mại hàng hải, người Phoenicia phổ biến việc sử dụng bảng chữ cái tới Bắc Phichâu Âu. Người Hy Lạp đã sử dụng bảng chữ cái và truyền lại cho người Etrusca, những người đã truyền lại cho người La Mã.[5]

Chú thích

  1. ^ “Phoenicia”. The Encyclopedia of World History, Sixth edition. Houghton Mifflin Company. 2001. tr. 1. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  2. ^ María Eugenia Aubet. The Phoenicians and the West: politics, colonies and trade‎. p17. Cambridge University Press 2001
  3. ^ Glenn Markoe.Phoenicians. p108. University of California Press 2000
  4. ^ Zellig Sabbettai Harris. A grammar of the Phoenician language‎. p6. 1990
  5. ^ Edward Clodd, Story of the Alphabet (Kessinger) 2003:192ff