Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Bru - Vân Kiều”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 34: Dòng 34:


== Đặc điểm ==
== Đặc điểm ==
Tộc người này có truyền thống làm [[rẫy]] và làm [[ruộng lúa|ruộng]], cùng với hái lượm săn bắn và đánh cá. Việc [[ngành chăn nuôi|chăn nuôi]] [[gia súc]], [[gia cầm]] dành chủ yếu cho các lễ cúng hơn là cải thiện bữa ăn. [[Nghề thủ công]] của dân tộc này chỉ có đan [[chiếu]] lá, gùi. [[Văn hóa]] của người Bru-Vân Kiều đặc sắc, thể hiện ở phong tục [[hôn nhân]], nghệ thuật [[âm nhạc]] truyền thống, ở [[kiến trúc]] và [[trang phục]], như miêu tả chi tiết dưới đây.
Tộc người này có truyền thống làm [[rẫy]] và làm [[ruộng lúa|ruộng]], cùng với hái lượm săn bắn và đánh cá. Việc [[ngành chăn nuôi|chăn nuôi]] [[gia súc]], [[gia cầm]] dành chủ yếu cho các lễ cúng hơn là cải thiện bữa ăn. [[Thủ công mỹ nghệ|Nghề thủ công]] của dân tộc này chỉ có đan [[chiếu]] lá, gùi. Văn hóa của người Bru-Vân Kiều đặc sắc, thể hiện ở phong tục [[hôn nhân]], nghệ thuật [[âm nhạc]] truyền thống, ở [[kiến trúc]] và [[trang phục]], như miêu tả chi tiết dưới đây.


== Văn hóa ==
== Văn hóa ==
=== Hôn nhân ===
=== Hôn nhân ===
Trong phong tục [[lễ cưới|đám cưới]] của người Bru-Vân Kiều, nhà trai trao cho nhà gái một [[kiếm|thanh kiếm]]. Cô dâu khi về nhà chồng thường trải qua nhiều nghi lễ phức tạp: bắc bếp, rửa chân... Trong họ hàng, ông [[cậu]] có quyền quyết định khá lớn đối với việc lấy vợ, lấy chồng cũng như khi làm nhà, cúng bái của các cháu.
Trong phong tục [[lễ cưới|đám cưới]] của người Bru-Vân Kiều, nhà trai trao cho nhà gái một [[kiếm|thanh kiếm]]. Cô dâu khi về nhà chồng thường trải qua nhiều nghi lễ phức tạp: bắc bếp, rửa chân... Trong họ hàng, ông cậu có quyền quyết định khá lớn đối với việc lấy vợ, lấy chồng cũng như khi làm nhà, cúng bái của các cháu.


=== Âm nhạc ===
=== Âm nhạc ===
Nhạc cụ truyền thống Bru-Vân Kiều có nhiều loại: [[trống]], [[thanh la]], [[chiêng núm]], [[kèn]] (amam, ta-riềm, Khơ-lúi, pi), [[đàn]] (achung, pơ-kua...). [[Dân ca]] của dân tộc này có nhiều làn điệu như "chà chấp", lối vừa hát vừa kể rất phổ biến, hay "sim", hình thức hát nam nữ. [[Ca dao]], [[tục ngữ]], [[truyện cổ]] các loại của người Bru-Vân Kiều rất phong phú.
Nhạc cụ truyền thống Bru-Vân Kiều có nhiều loại: [[trống]], [[thanh la]], [[chiêng núm]], kèn (amam, ta-riềm, Khơ-lúi, pi), đàn (achung, pơ-kua...). [[Dân ca]] của dân tộc này có nhiều làn điệu như "chà chấp", lối vừa hát vừa kể rất phổ biến, hay "sim", hình thức hát nam nữ. [[Ca dao]], [[tục ngữ]], truyện cổ các loại của người Bru-Vân Kiều rất phong phú.


=== Kiến trúc ===
=== Kiến trúc ===
Dòng 51: Dòng 51:
=== Trang phục ===
=== Trang phục ===
[[Tập tin:Do dung Van Kieu.jpg|nhỏ|250px|phải|Một số đồ dùng của người Vân Kiều trưng bày tại [[Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam]]]]
[[Tập tin:Do dung Van Kieu.jpg|nhỏ|250px|phải|Một số đồ dùng của người Vân Kiều trưng bày tại [[Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam]]]]
Nam giới Bru-Vân Kiều để tóc dài, búi tóc, ở trần, đóng [[khố]]. Trước đây, họ thường lấy vỏ [[cây sui]] làm [[khố]], [[áo]].
Nam giới Bru-Vân Kiều để tóc dài, búi tóc, ở trần, đóng [[khố]]. Trước đây, họ thường lấy vỏ [[cây sui]] làm khố, áo.


Phụ nữ Bru-Vân Kiều mặc áo và [[váy]]. Áo nữ có đặc điểm xẻ ngực [[màu chàm đen]] và hàng [[kim loại]] bạc tròn đính ở mép cổ và hai bên nẹp áo. Có nhóm mặc áo chui đầu, không tay, cổ khoét [[hình tròn]] hoặc [[hình vuông]]. Váy trang trí theo các mảng lớn trong bố cục dải ngang. Gái chưa chồng búi tóc về bên trái, sau khi lấy chồng búi tóc trên đỉnh đầu. Trước đây phụ nữ Bru-Vân Kiều ở trần, mặc váy. Váy trước đây không dài thường qua gối 20 đến 25 [[xentimét|cm]].
Phụ nữ Bru-Vân Kiều mặc áo và [[váy]]. Áo nữ có đặc điểm xẻ ngực màu chàm đen và hàng kim loại bạc tròn đính ở mép cổ và hai bên nẹp áo. Có nhóm mặc áo chui đầu, không tay, cổ khoét hình tròn hoặc [[hình vuông]]. Váy trang trí theo các mảng lớn trong bố cục dải ngang. Gái chưa chồng búi tóc về bên trái, sau khi lấy chồng búi tóc trên đỉnh đầu. Trước đây phụ nữ Bru-Vân Kiều ở trần, mặc váy. Váy trước đây không dài thường qua gối 20 đến 25 cm.


Có nhóm nữ Bru-Vân Kiều đội khăn bằng [[vải]] quấn thành nhiều vòng trên đầu rồi thả sau gáy, cổ đeo hạt cườm, mặc áo cánh xẻ ngực, dài tay màu chàm cổ và hai nẹp trước áo có đính các "đồng tiền" bạc nhỏ màu sáng, nổi bật trên nền chàm đen tạo nên một cá tính về phong cách [[thẩm mỹ]] riêng trong diện mạo trang phục [[dân tộc Việt Nam|các dân tộc Việt Nam]].
Có nhóm nữ Bru-Vân Kiều đội khăn bằng [[vải]] quấn thành nhiều vòng trên đầu rồi thả sau gáy, cổ đeo hạt cườm, mặc áo cánh xẻ ngực, dài tay màu chàm cổ và hai nẹp trước áo có đính các "đồng tiền" bạc nhỏ màu sáng, nổi bật trên nền chàm đen tạo nên một cá tính về phong cách thẩm mỹ riêng trong diện mạo trang phục [[dân tộc Việt Nam|các dân tộc Việt Nam]].


=== Lễ hội ===
=== Lễ hội ===

Phiên bản lúc 13:53, ngày 29 tháng 10 năm 2018

Trì chuyển hướng về đây, xem thêm các nghĩa từ vựng tại mục từ trì trong từ điển mở Wiktionary.
Người Bru-Vân Kiều
Tổng dân số
149.559 + (ước 1999)
Khu vực có số dân đáng kể
 Việt Nam: 74.506 (2009)[1]
 Lào: 69.000
 Thái Lan: 25.000
Ngôn ngữ
Tiếng Bru (đông, tây), Việt, Lào, Thái
Tôn giáo
Tín ngưỡng dân gian (thờ cúng tổ tiên), Phật giáo
Người Bru - Vân Kiều gùi hàng trên đường 9

Người Bru - Vân Kiều (còn gọi là người Bru, người Vân Kiều, người Ma Coong, người Trì hay người Khùa) là dân tộc cư trú tại trung phần bán đảo Đông Dương gồm Lào, Việt Nam và Thái Lan. Ngôn ngữ của người Bru là tiếng Bru, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Cơ Tu của ngữ tộc Môn-Khmer.

Tại Việt Nam họ là một dân tộc thiểu số trong số 54 dân tộc tại Việt Nam [2][3]. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, người Vân Kiều là một trong những dân tộc thiểu số mang họ Hồ nhằm ghi công chủ tịch Hồ Chí Minh.[4]

Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay xếp loại vào dân tộc Bru - Vân Kiều cả những người Pa Kô, với số dân tại Việt Nam ước cỡ 74.500 người.

Địa bàn cư trú

Tại Việt Nam, theo điều tra dân số năm 1999 thì dân tộc này có khoảng 55.559 người[5], sống tập trung ở miền núi của Quảng Trị, Quảng Bình, Đăk LăkThừa Thiên-Huế. Thực tế các tên gọi Vân Kiều, Ma Coong, Trì, Khùa, Bru dùng để chỉ các nhóm khác nhau trong tộc người này.

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Bru-Vân Kiều ở Việt Nam có dân số 74.506 người, cư trú tại 39 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Bru-Vân Kiều cư trú tập trung tại các tỉnh: Quảng Trị (55.079 người, chiếm 73,9% tổng số người Bru-Vân Kiều tại Việt Nam), Quảng Bình (14.631 người, chiếm 19,6% tổng số người Bru-Vân Kiều tại Việt Nam), Đăk Lăk (3.348 người), Thừa Thiên-Huế (1.114 người), Thanh Hóa (38 người).[1]

Tại Lào, theo ước tính của Ethnologue, có khoảng 69.000 người[6][7] Bru nói phương ngữ phía đông của tiếng Bru, tương tự như tại Việt Nam.

Tại Thái Lan có khoảng 5.000 người[7][8] nói phương ngữ phía đông của tiếng Bru và khoảng 20.000 người nói phương ngữ phía tây của tiếng Bru[8].

Lịch sử

Người Bru vốn là cư dân nông nghiệp có trình độ tương đối phát triển, xưa kia họ tập trung sinh sống tại vùng trung Lào, sau những biến động của lịch sử diễn ra hàng thế kỷ, họ phải di cư đi các nơi. Một số đi theo hướng tây bắc sang Thái Lan, một số đi theo hướng đông tụ cư tại vùng miền núi phía tây Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế của Việt Nam. Khi vào Việt Nam họ dựng làng xung quanh hòn núi Vân Kiều (núi Viên Kiều), về sau người Việt lấy tên của hòn núi đặt cho một tổng của người Bru, và từ đó họ còn được gọi là Bru - Vân Kiều

Đặc điểm

Tộc người này có truyền thống làm rẫy và làm ruộng, cùng với hái lượm săn bắn và đánh cá. Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm dành chủ yếu cho các lễ cúng hơn là cải thiện bữa ăn. Nghề thủ công của dân tộc này chỉ có đan chiếu lá, gùi. Văn hóa của người Bru-Vân Kiều đặc sắc, thể hiện ở phong tục hôn nhân, nghệ thuật âm nhạc truyền thống, ở kiến trúctrang phục, như miêu tả chi tiết dưới đây.

Văn hóa

Hôn nhân

Trong phong tục đám cưới của người Bru-Vân Kiều, nhà trai trao cho nhà gái một thanh kiếm. Cô dâu khi về nhà chồng thường trải qua nhiều nghi lễ phức tạp: bắc bếp, rửa chân... Trong họ hàng, ông cậu có quyền quyết định khá lớn đối với việc lấy vợ, lấy chồng cũng như khi làm nhà, cúng bái của các cháu.

Âm nhạc

Nhạc cụ truyền thống Bru-Vân Kiều có nhiều loại: trống, thanh la, chiêng núm, kèn (amam, ta-riềm, Khơ-lúi, pi), đàn (achung, pơ-kua...). Dân ca của dân tộc này có nhiều làn điệu như "chà chấp", lối vừa hát vừa kể rất phổ biến, hay "sim", hình thức hát nam nữ. Ca dao, tục ngữ, truyện cổ các loại của người Bru-Vân Kiều rất phong phú.

Kiến trúc

Nhà sản của người Vân Kiều

Người Bru-Vân Kiều ở nhà sàn nhỏ, phù hợp với quy mô gia đình thường gồm cha, mẹ và các con chưa lập gia đình riêng. Nếu ở gần bờ sông, suối, các nhà trong làng tập trung thành một khu trải dọc theo dòng chảy. Nếu ở chỗ bằng phẳng rộng rãi, các ngôi nhà trong làng xếp thành vòng tròn hay hình bầu dục, ở giữa là nhà công cộng. Ngày nay, người Bru-Vân Kiều ở nhiều nơi đã có xu hướng ở nhà trệt.

Nhà của người Bru-Vân Kiều là nhà sàn có hai mái, thường lợp bằng lá mây hoặc lá cọ. Chiều dài của ngôi nhà dài - ngắn bao nhiêu tùy thuộc vào số lượng người trong gia đình, hoặc tùy thuộc vào kinh tế. Nhưng dù nhà dài hay ngắn, đều cũng chỉ có hai cửa chính, một cửa chủ yếu dành cho nữ, còn một cửa chỉ dành cho nam và khách nam. Hai bên đầu hồi có những hình trang trí bằng gỗ theo kiểu sừng trâu hoặc đôi chim, vừa đỡ bị tốc lá, vừa mang tính thẩm mỹ

Trang phục

Một số đồ dùng của người Vân Kiều trưng bày tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Nam giới Bru-Vân Kiều để tóc dài, búi tóc, ở trần, đóng khố. Trước đây, họ thường lấy vỏ cây sui làm khố, áo.

Phụ nữ Bru-Vân Kiều mặc áo và váy. Áo nữ có đặc điểm xẻ ngực màu chàm đen và hàng kim loại bạc tròn đính ở mép cổ và hai bên nẹp áo. Có nhóm mặc áo chui đầu, không tay, cổ khoét hình tròn hoặc hình vuông. Váy trang trí theo các mảng lớn trong bố cục dải ngang. Gái chưa chồng búi tóc về bên trái, sau khi lấy chồng búi tóc trên đỉnh đầu. Trước đây phụ nữ Bru-Vân Kiều ở trần, mặc váy. Váy trước đây không dài thường qua gối 20 đến 25 cm.

Có nhóm nữ Bru-Vân Kiều đội khăn bằng vải quấn thành nhiều vòng trên đầu rồi thả sau gáy, cổ đeo hạt cườm, mặc áo cánh xẻ ngực, dài tay màu chàm cổ và hai nẹp trước áo có đính các "đồng tiền" bạc nhỏ màu sáng, nổi bật trên nền chàm đen tạo nên một cá tính về phong cách thẩm mỹ riêng trong diện mạo trang phục các dân tộc Việt Nam.

Lễ hội

Lễ hội đập trống của người Ma Coong, tổ chức vào ngày 16 tháng Giêng âm lịch để mừng mùa trăng mới. Lễ hội được tổ chức tại bản Cà Roòng, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, Quảng Bình [9].

Những người Bru - Vân Kiều có danh tiếng

Danh sách Những người Pa Kô Việt Nam có danh tiếng, hiện được xếp vào dân tộc Bru - Vân Kiều.

Tên Sinh thời Hoạt động
Hồ Kan Lịch 1943-... Nữ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam người dân tộc đầu tiên, được ca ngợi trong bài hát "Cô gái Pa Kô" của nhạc sỹ Huy Thục. Tên nguyên của bà là Kăn Lịch, sinh tại bản A Lê Nôc, nay thuộc thị trấn A Lưới, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế [10][11].
Mai Hoa Sen 1943-... Hiện sống tại xã Tà Rụt, huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị [12]. Ông được công nhận là nghệ nhân ưu tú năm 2015. Ông là người chế tác các loại nhạc cụ dân tộc Pa Kô [13][14].

Tham khảo

  1. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ Hà Nội, 6-2010 Biểu 5, tr134-225.
  2. ^ Dân tộc Bru - Vân Kiều. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập 01/04/2017.
  3. ^ Các dân tộc Việt Nam. Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh Hậu Giang, 2012. Truy cập 01/04/2017.
  4. ^ Người Vân kiều, Pa kô xứng danh mang họ Bác Hồ
  5. ^ Điều tra dân số 1999, tập tin 39.DS99.xls
  6. ^ Languages of Laos
  7. ^ a b Bru, Eastern
  8. ^ a b Languages of Thailand
  9. ^ Quảng Bình: Lễ hội đập trống của người Ma Coong. Bộ Văn hoá, Thể thao & Du lịch, cinet, 2012. Truy cập 11/11/2015.
  10. ^ Nữ anh hùng Kan Lịch của dân tộc Pa Kô. Phunutoday, 06/05/2012. Truy cập 15/10/2015.
  11. ^ Nữ anh hùng của người Pa Kô. Báo Pháp luật Tp. Hồ Chí Minh, 10/4/2011. Truy cập 15/10/2015.
  12. ^ Nghệ nhân Mai Hoa Sen. VOV4, 2015. Truy cập 22/11/2017
  13. ^ Nghệ nhân già giữ điệu hồn dân tộc Pa Kô. Dân Việt Online, 17/11/2014. Truy cập 22/11/2017
  14. ^ Người nghệ sỹ của đại ngàn. Công Lý Online, 07/11/2015. Truy cập 22/11/2017.

Xem thêm

Liên kết ngoài