Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Władysław Gomułka”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 37: Dòng 37:
{{succession box|title=[[Đảng Lao động Liên hiệp Ba Lan|Tổng Bí thư Đảng Lao động Liên hiệp Ba Lan]]|before=[[Edward Ochab]]|after=[[Edward Gierek]]|years=21 tháng 10 năm 1956 - 20 tháng 12 năm 1970}}
{{succession box|title=[[Đảng Lao động Liên hiệp Ba Lan|Tổng Bí thư Đảng Lao động Liên hiệp Ba Lan]]|before=[[Edward Ochab]]|after=[[Edward Gierek]]|years=21 tháng 10 năm 1956 - 20 tháng 12 năm 1970}}
{{S-end}}
{{S-end}}
{{Nhân vật thời Chiến tranh Lạnh}}


{{DEFAULTSORT:Gomułka, Władysław}}
{{DEFAULTSORT:Gomułka, Władysław}}

Phiên bản lúc 18:29, ngày 20 tháng 12 năm 2018

Władysław Gomułka
Bí thư thứ nhất của
Đảng Công nhân Ba Lan Ba ​​Lan
Nhiệm kỳ
21 tháng 10 năm 1956 – 20 tháng 12 năm 1970
Tiền nhiệmEdward Ochab
Kế nhiệmEdward Gierek
Bí thư thứ nhất Đảng Công nhân Ba Lan
Nhiệm kỳ
1943–1948
Tiền nhiệmPaweł Finder
Kế nhiệmBolesław Bierut
Thông tin cá nhân
Sinh6 tháng 2 năm 1905
Krosno, Áo-Hungary
Mất1 tháng 9 năm 1982 (77 tuổi)
Konstancin, Ba Lan
Phối ngẫuLiwa (Zofia) (1902–1986)
Con cáiEwa
Rychard
và một đứa con trai khác
Cha mẹBolesław Wałęsa
Feliksa Kamieńska
Nghề nghiệpchính trị gia

Władysław Gomułka (vwaˈdɨswaf ɡɔˈmuwka 6 tháng 2 năm 1905 & ndash; 1 tháng 9 năm 1982) là một chính trị gia Ba Lan cộng sản. Ông là lãnh đạo của Ba Lan sau chiến tranh cho đến năm 1948. Theo Ba Lan tháng Mười ông trở thành lãnh đạo một lần nữa từ năm 1956 đến năm 1970. Gomułka ban đầu rất nổi tiếng với những cải cách của ông; tìm kiếm một cách "Ba Lan để chủ nghĩa xã hội";[1] và tăng thời gian được gọi là "Gomułka's tan băng". Tuy nhiên, trong những năm 1960, ông trở nên cứng nhắc và độc đoán hơn - sợ gây mất ổn định hệ thống, ông không có khuynh hướng giới thiệu hoặc cho phép thay đổi. Vào những năm 1960, ông ủng hộ cuộc bức hại Giáo hội Công giáo và trí thức (đáng chú ý là Leszek Kołakowski, người bị buộc phải lưu vong).

ông qua đời năm 1982 ở tuổi 77 vì ung thư phổi.

Tham khảo

  1. ^ “Rebellious Compromiser”. Time Magazine. ngày 10 tháng 12 năm 1956. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2006.
Chức vụ Đảng
Tiền nhiệm:
Paweł Finder
Tổng Bí thư Đảng Lao động Ba Lan
1943–1948
Kế nhiệm:
Bolesław Bierut (với tư cách là Tổng thư ký của Đảng viên công nhân Ba Lan)
Tiền nhiệm:
Edward Ochab
Tổng Bí thư Đảng Lao động Liên hiệp Ba Lan
21 tháng 10 năm 1956 - 20 tháng 12 năm 1970
Kế nhiệm:
Edward Gierek