Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Valens”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (robot Thêm: en:Valens
Dòng 82: Dòng 82:
[[Category:người Illyria]]
[[Category:người Illyria]]
[[Thể loại:Hoàng đế La Mã]]
[[Thể loại:Hoàng đế La Mã]]

[[ar:فالنس]]
[[ar:فالنس]]
[[an:Valent]]
[[an:Valent]]
[[ms:Valens]]
[[bg:Валент (Римска империя)]]
[[bg:Валент (Римска империя)]]
[[ca:Valent]]
[[ca:Valent]]
Dòng 91: Dòng 93:
[[de:Valens]]
[[de:Valens]]
[[el:Ουάλης]]
[[el:Ουάλης]]
[[en:Valens]]
[[es:Valente]]
[[es:Valente]]
[[eo:Valento (imperiestro)]]
[[eo:Valento (imperiestro)]]
Dòng 107: Dòng 110:
[[mk:Валенс]]
[[mk:Валенс]]
[[mr:व्हॅलेन्स]]
[[mr:व्हॅलेन्स]]
[[ms:Valens]]
[[nl:Flavius Iulius Valens]]
[[nl:Flavius Iulius Valens]]
[[ja:ウァレンス]]
[[ja:ウァレンス]]

Phiên bản lúc 18:44, ngày 11 tháng 6 năm 2011

Valens
Hoàng đế của Đế chế Đông La Mã
Bust of Valens, possibly Honorius. Marble, Roman artwork, beginning of 5th century.
A marble bust of Valens, or possibly Honorius.
Tại vị28 March 364 – 17 November 375 (emperor of the east, with his brother Valentinianus I in the west;
17 November 375 – 9 August 378 (emperor in the east, with his nephews Gratianus and Valentinianus II as emperors of the west)
Tiền nhiệmValentinianus I (alone, whole empire)
Kế nhiệmTheodosius I
Thông tin chung
Sinh328
Cibalae, near Sirmium, recent town of Vinkovci in Croatia
Mất(378-08-09)9 tháng 8 năm 378 (aged 50)
Adrianople
Phối ngẫuAlbia Dominica[1]
Hậu duệValentinianus Galates,
Carosa,
Anastasia[1]
Tên đầy đủ
Flavius Julius Valens (from birth to accession);
Flavius Julius Valens Augustus (as emperor)
Thân phụGratianus Già

Valens (Latin: Augustus Valens Flavius ​​Julius; [2] 328-9 tháng 8 năm 378) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 364-378. Ông đã được trao cho nửa phía đông của đế quốc bởi Valentinianus I, anh trai của ông sau khi ông ta lên ngôi. Valens, đôi khi được gọi là Người La mã đích thực cuối cùng, đã bị đánh bại và bị giết chết trong trận Adrianople, đánh dấu sự bắt đầu sụp đổ của Đế quốc Tây La Mã.

Cuộc đời

Lên ngôi hoàng đế

Valens và anh trai của ông Valentinianus đã được cả hai sinh ra ở Cibalae (ngày nay là Croatia) trong một gia đình gốc Illyria vào năm 328 và 321 tương ứng[3] . Trong khi Valentinianus đã có được một sự nghiệp quân sự thành công trước khi ông được tôn làm hoàng đế, Valens dường như đã không được như vậy. Ông đã dành phần lớn thời trai trẻ của mình ở trên đất đai của gia đình và chỉ gia nhập quân đội trong khoảng năm 360, tham gia với anh trai của ông trong chiến dịch Ba Tư của Hoàng đế Julianus.

Trong tháng hai năm 364, Hoàng đế đương vị Jovianus, trong khi tiến nhanh tới Constantinople để bảo đảm ngai vàng của mình, đã qua đời đột ngột trong khi dừng lại ở Dadastana, 100 dặm về phía đông của Ankara. Trong số các quan chức của Jovianus có Valentinianus, lúc đó giữ chức tribunus scutariorum . Ông được tuyên bố là Augustus vào ngày 26 tháng hai, năm 364. Valentinianus cảm thấy rằng ông cần sự giúp đỡ để cai trị một đế chế rộng lớn và có nhiều vấn đề, và vào ngày 28 tháng 3 cùng năm, ông phong cho Valens, em trai của mình như là đồng hoàng đế trong cung điện Hebdomon. Hai Augusti đã du hành cùng với nhau qua Adrianople và Naissus để tới Sirmium, nơi đó họ tiến hành phân giữa họ, và Valentinianus tiến về phía Tây. [4]

Valens nhận nửa phía đông của bán đảo Balkan, Hy Lạp, Ai Cập, Syria và Tiểu Á , xa về phía đông là Ba Tư. Valens sau đó đã trở lại thủ đô của ông, Constantinople vào tháng 12 năm 364.

Cuộc nổi loạn của Procopius

Valens thừa kế phần phía đông của một đế chế đã gần đây đã rút bỏ hầu hết các vùng đất của mình ở vùng Lưỡng Hà và Armenia vì một hiệp ước mà người tiền nhiệm của ông Jovianus đã kí kết với Shapur II của đế quốc Sassanid. Ưu tiên đầu tiên của Valens sau mùa đông năm 364 là tiến về phía đông với hy vọng chống đỡ tình hình. Đến mùa thu năm 365 ông đã tiến đến Cappadocian Caesarea khi ông biết được rằng một người kẻ cướp ngôi đã tuyên bố là vua tại Constantinople. Khi qua đời, Julianus đã để lại phía sau một người họ hàng còn sót lại, một người anh em họ ngoại tên là Procopius.

Chú thích

  1. ^ a b Lendering, Jona, "Valens", livius.org
  2. ^ In Classical Latin, Valens' name would be inscribed as FLAVIVS IVLIVS VALENS AVGVSTVS.
  3. ^ Lenski, Noel Emmanuel (2002). Failure of empire: Valens and the Roman state in the fourth century A.D. University of California Press. tr. 88. ISBN 9780520233324. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ Noel Emmanuel Lenski, Failure of Empire: Valens and the Roman State in the Fourth Century A.D., University of California Press, 2002

Tham khảo

Liên kết ngoài

Valens
Sinh: , 328 Mất: 9 August, 378
Tước hiệu
Tiền nhiệm:
Jovianus
Hoàng đế La Mã
364–378
with Valentinianus I, Gratianus, and Valentinianus II
Kế nhiệm:
Theodosius I
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Jovianus,
Varronianus
Consul of the Roman Empire
365
với Valentinian I
Kế nhiệm
Gratianus,
Dagalaifus
Tiền nhiệm
Flavius Lupicinus,
Flavius Iovinus
Consul of the Roman Empire
368
với Valentinian I
Kế nhiệm
Flavius Valentinianus Galates,
Flavius Victor
Tiền nhiệm
Flavius Valentinianus Galates,
Flavius Victor
Consul of the Roman Empire
370
với Valentinian I
Kế nhiệm
Gratian,
Sextus Claudius Petronius Probus
Tiền nhiệm
Domitius Modestus,
Arintheus
Consul of the Roman Empire
373
với Valentinian I
Kế nhiệm
Gratianus,
Flavius Equitius
Tiền nhiệm
Gratianus,
Flavius Equitius
Consul of the Roman Empire
376
với Valentinian II
Kế nhiệm
Gratianus,
Merobaudes
Tiền nhiệm
Gratianus,
Merobaudes
Consul of the Roman Empire
378
với Valentinian II
Kế nhiệm
Ausonius,
Quintus Clodius Hermogenianus Olybrius