Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đường Văn Tông”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n robot Thêm: de:Tang Wenzong
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Chinese Emperor
| tên = Đường Văn Tông
| image_name =<!--[[Image:Tang Wenzong.jpg|center|200px]]-->
| tước vị = Hoàng đế Trung Hoa
| birth = [[809]]
| thêm = china
| death = [[840]]
| hình =
| family_name = Lý (李)
| chức vị = Hoàng đế [[nhà Đường]]
| clan_name =
| tại vị = [[13 tháng 1|13/1]]/[[827]] – [[10 tháng 2|10/2]]/[[840]]<ref>''Ghi chú chung'': Ngày tháng tại đây lấy theo [[lịch Julius]]. Nó không phải là [[lịch Gregory đón trước]].</ref>
| given_name = Ngang (昂), nguyên là Hàm (涵)
| kiểu tại vị = Trị vì
| begin_reign = [[826]]
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Đường Kính Tông]]</font>
| end_reign = [[840]]
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Đường Vũ Tông]]</font>
| dynasty = [[nhà Đường|Đường]] (唐)
| hoàng tộc = [[Nhà Đường]]
| era_name = Thái Hòa (大和)<br>Khai Thành (開成)
| kiểu hoàng tộc = Triều đại
| begin_era = [[tháng 2|2]]/[[827]]
| tên đầy đủ = Lý Hàm (李涵)<br>Lý Ngang (李昂)
| end_era = [[840]]
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật
| temple_name = Văn Tông (文宗)
| niên hiệu = Thái Hòa (827-835)<br>Khai Thành (836-840)
| posthumous_name_short =
| thời gian của niên hiệu =
| posthumous_name_full = Nguyên thánh Chiêu hiến Hiếu hoàng đế<br>元圣昭献孝皇帝
| miếu hiệu = Văn Tông
| notes =
| thụy hiệu = Đầy đủ: Nguyên thánh Chiêu hiến Hiếu hoàng đế (元圣昭献孝皇帝)
| vợ = Vương Đức phi<br>Dương Hiền phi
| thông tin con cái =
| con cái = Xem văn bản.
| cha = [[Đường Mục Tông]]
| mẹ = Trinh Hiến hoàng hậu Tiêu thị
| sinh = [[20 tháng 11]], [[809]]
| mất = {{ngày mất và tuổi|840|2|10|809|11|20}}
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| nơi an táng = Chương lăng
}}
}}


Dòng 39: Dòng 49:
* Mẹ: Trinh Hiến hoàng hậu Tiêu thị
* Mẹ: Trinh Hiến hoàng hậu Tiêu thị
=== Hậu phi ===
=== Hậu phi ===
* Vương đức phi
* Vương Đức phi
* Dương hiền phi
* Dương Hiền phi
=== Con cái ===
=== Con cái ===
==== Trai ====
==== Trai ====
# Lỗ vương → Hoàng thái tử → Trang Khác thái tử [[Lý Vĩnh]], con của Vương đức phi.
# Lỗ vương → Hoàng thái tử → Trang Khác thái tử [[Lý Vĩnh]], con của Vương Đức phi.
# Tương vương [[Lý Tông Kiệm]]
# Tương vương [[Lý Tông Kiệm]]
==== Gái ====
==== Gái ====

Phiên bản lúc 06:59, ngày 20 tháng 6 năm 2011

Đường Văn Tông
Hoàng đế Trung Hoa
Hoàng đế nhà Đường
Trị vì13/1/82710/2/840[1]
Tiền nhiệmĐường Kính Tông
Kế nhiệmĐường Vũ Tông
Thông tin chung
Sinh20 tháng 11, 809
Mất10 tháng 2, 840(840-02-10) (30 tuổi)
Trung Quốc
An tángChương lăng
Thê thiếpVương Đức phi
Dương Hiền phi
Hậu duệXem văn bản.
Tên thật
Lý Hàm (李涵)
Lý Ngang (李昂)
Niên hiệu
Thái Hòa (827-835)
Khai Thành (836-840)
Thụy hiệu
Đầy đủ: Nguyên thánh Chiêu hiến Hiếu hoàng đế (元圣昭献孝皇帝)
Miếu hiệu
Văn Tông
Triều đạiNhà Đường
Thân phụĐường Mục Tông
Thân mẫuTrinh Hiến hoàng hậu Tiêu thị

Đường Văn Tông (809-840) (chữ Hán: 唐文宗, bính âm: Tang Wénzōng), tên thật là Lý Ngang (李昂 Lǐ Áng) là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Đường trong lịch sử Trung Hoa. Ông là con trai thứ 2 của Đường Mục Tông và là em trai của Đường Kính Tông. Ông trị vì từ năm 826 đến năm 840. Ông được bè cánh của hoạn quan Vương Thủ Trừng ủng hộ đưa lên ngôi sau khi anh trai mình là Đường Kính Tông bị hoạn quan Lưu Khắc Minh ám sát.

Ý định bất thành

Trong thời gian trị vì, ông đã cắt giảm trên 1.200 quan viên, cho ra khỏi cung trên 3.000 cung nữ. Tuy nhiên, dù loạn An Lộc Sơn đã bị dẹp yên nhưng hoạn quan trong triều vẫn lộng hành công việc triều chính. Sau này Văn Tông đã sử dụng Lý HuấnTrịnh Chú với ý đồ tiêu diệt thế lực của hoạn quan nhưng không thành.

Năm Thái Hòa thứ 5 (831), Đường Văn Tông cùng tể tướng Tống Thân Tích ngầm bàn kế sách nhằm trừ diệt bè đảng hoạn quan, nhưng bị môn khách của Vương Thủ Trừng thám thính phát hiện được và vu cáo cho Tống Thân Tích có âm mưu lập Chương vương Lý Thấu. Đường Văn Tông trúng kế li gián và Tống Thân Tích bị xử tử.

Năm Thái Hòa thứ 9 (835), Lý Huấn dẫn dụ hoạn quan tới tả kim ngô vệ nha nhằm tiêu diệt, nhưng âm mưu bị lộ và trên 1.000 quan viên bị sát hại (sử gọi là Cam Lộ chi biến). Kết quả là Văn Tông bị hoạn quan cầm giữ. Thời kỳ này các phiên trấn luôn luôn phản loạn.

Năm Khai Thành thứ 5 (840), do uất ức phát bệnh và bị hoạn quan đầu độc tại điện Thái Hòa nên ông chết. Táng tại Chương lăng.

Niên hiệu

Dưới đây là các niên hiệu của Đường Văn Tông (niên hiệu, chữ Hán, bính âm, khoảng thời gian)

  • Thái Hòa (Tài hé 太和) 827-835
  • Khai Thành (開成 Kāi chéng) 836-840

Gia đình

Cha mẹ

Hậu phi

  • Vương Đức phi
  • Dương Hiền phi

Con cái

Trai

  1. Lỗ vương → Hoàng thái tử → Trang Khác thái tử Lý Vĩnh, con của Vương Đức phi.
  2. Tương vương Lý Tông Kiệm

Gái

Đường Văn Tông có 4 con gái[2]:

  1. Công chúa Hưng Đường
  2. Công chúa Tây Bình
  3. Công chúa Lang Ninh (mất niên hiệu Hàm Thông)
  4. Công chúa Quang Hóa (mất niên hiệu Quảng Minh)

Ghi chú

  1. ^ Ghi chú chung: Ngày tháng tại đây lấy theo lịch Julius. Nó không phải là lịch Gregory đón trước.
  2. ^ Tân Đường thư: Chư đế công chúa liệt truyện