Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cóc vàng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 6: Dòng 6:
| extinct = 1989
| extinct = 1989
| status_system = iucn3.1
| status_system = iucn3.1
| status_ref = <ref name="iucn">Alan Pounds, Jay Savage, Federico Bolaños 2008. Incilius periglenes. In: IUCN 2008. 2008 IUCN Red List of Threatened Species. <www.iucnredlist.org>. Downloaded on 03 February 2009.</ref>
| status_ref = <ref name="iucn">Alan Pounds, Jay Savage, Federico Bolaños 2008. Incilius periglenes. In: IUCN 2008. 2008 IUCN Red List of Threatened Species. <www.iucnredlist.org>. Tải xuống ngày 3 tháng 2 năm 2009.</ref>
| fossil_range =
| fossil_range =
| regnum = [[Animalia]]
| regnum = [[Animalia]]
Dòng 25: Dòng 25:
}}
}}


'''Cóc vàng''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Bufo periglenes'' là một loài động vật lưỡng cư thuộc [[Họ Cóc]]. Loài này có nhiều ở một rừng nhiệt đới mây phủ cao độ cao có diện tích 30 km2 trên thành phố [[Monteverde]], [[Costa Rica]]. Nó được mô tả năm 1966 bởi Jay Savage.<ref name="Savage1966">{{cite journal |author=Jay Savage |year=1966 |title=An extraordinary new toad from Costa Rica |journal=Revista de Biología Tropical |volume=14 |pages= 153–167 |url=http://www.scielo.sa.cr/scielo.php?pid=S0034-77442002000200033&script=sci_arttext&tlng=en }} </ref> Từ ngày 15 tháng 5 năm 1989, không một cá thể ''B. periglenes'' nào được ghi nhận ở bất cứ nơi nào trên thế giới và nó đã được xếp hạng trong nhóm các loài bị tuyệt chủng bởi [[IUCN]].<ref name="IUCN">{{IUCN2006|assessors=Pounds & Savage|year=2004|id=3172|title=Bufo periglenes|downloaded=11 May 2006}} Database entry includes a range map and a brief justification of why this species is listed as extinct.</ref> Việc tuyệt chủng đột ngột của loài này được cho là một phần của [[giảm sút dân số loài lưỡng cư]] do [[chytridiomycosis|fungal epidemic specific to amphibians]] hay các yếu tố khác kết hợp hay độc lập.
'''Cóc vàng''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Bufo periglenes'' là một loài động vật lưỡng cư thuộc [[Họ Cóc]]. Loài này có nhiều ở một rừng nhiệt đới mây phủ cao độ cao có diện tích 30 km2 trên thành phố [[Monteverde]], [[Costa Rica]]. Nó được mô tả năm 1966 bởi Jay Savage.<ref name="Savage1966">{{cite journal |author=Jay Savage |year=1966 |title=An extraordinary new toad from Costa Rica |journal=Revista de Biología Tropical |volume=14 |pages= 153–167 |url=http://www.scielo.sa.cr/scielo.php?pid=S0034-77442002000200033&script=sci_arttext&tlng=en }} </ref> Từ ngày 15 tháng 5 năm 1989, không một cá thể ''B. periglenes'' nào được ghi nhận ở bất cứ nơi nào trên thế giới và nó đã được xếp hạng trong nhóm các loài bị tuyệt chủng bởi [[IUCN]].<ref name="IUCN">{{IUCN2006|assessors=Pounds & Savage|year=2004|id=3172|title=Bufo periglenes|downloaded=11 May 2006}} Database entry includes a range map and a brief justification of why this species is listed as extinct.</ref> Việc tuyệt chủng đột ngột của loài này được cho là một phần của [[giảm sút dân số loài lưỡng cư]] do [[chytridiomycosis|dịch nấm đối với loài lưỡng cư]] hay các yếu tố khác kết hợp hay độc lập.
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Họ Cóc]]
[[en:Golden toad]][[es:Bufo periglenes]]
[[en:Golden toad]][[es:Bufo periglenes]]

Phiên bản lúc 08:56, ngày 8 tháng 7 năm 2011

Cóc vàng
Cóc vàng đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Bufonidae
Chi (genus)Bufo
Loài (species)B. periglenes
Danh pháp hai phần
Bufo periglenes
Savage, 1966
Danh pháp đồng nghĩa

Cranopsis periglenes Frost et al., 2006
Ollotis periglenes Frost et al., 2006


Incilius periglenes Frost, 2008

Cóc vàng (danh pháp hai phần: Bufo periglenes là một loài động vật lưỡng cư thuộc Họ Cóc. Loài này có nhiều ở một rừng nhiệt đới mây phủ cao độ cao có diện tích 30 km2 trên thành phố Monteverde, Costa Rica. Nó được mô tả năm 1966 bởi Jay Savage.[2] Từ ngày 15 tháng 5 năm 1989, không một cá thể B. periglenes nào được ghi nhận ở bất cứ nơi nào trên thế giới và nó đã được xếp hạng trong nhóm các loài bị tuyệt chủng bởi IUCN.[3] Việc tuyệt chủng đột ngột của loài này được cho là một phần của giảm sút dân số loài lưỡng cư do dịch nấm đối với loài lưỡng cư hay các yếu tố khác kết hợp hay độc lập.

Tham khảo

  1. ^ Alan Pounds, Jay Savage, Federico Bolaños 2008. Incilius periglenes. In: IUCN 2008. 2008 IUCN Red List of Threatened Species. <www.iucnredlist.org>. Tải xuống ngày 3 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ Jay Savage (1966). “An extraordinary new toad from Costa Rica”. Revista de Biología Tropical. 14: 153–167.
  3. ^ Pounds & Savage (2004). Bufo periglenes. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập 11 May 2006. Database entry includes a range map and a brief justification of why this species is listed as extinct.