Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bukhara (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm az, bg, cv, de, el, eo, es, et, eu, fa, fi, fr, id, it, ja, ko, lt, mr, ms, nl, pl, pt, ru, sv, tg, tr, ug, uk, uz, war, zh; sửa en
Dòng 111: Dòng 111:
[[Thể loại:Tỉnh Buxoro]]
[[Thể loại:Tỉnh Buxoro]]
[[Thể loại:Tỉnh của Uzbekistan]]
[[Thể loại:Tỉnh của Uzbekistan]]

[[en:Buxoro Province]]
[[az:Buxara vilayəti]]
[[id:Provinsi Buxoro]]
[[ms:Wilayah Buxoro]]
[[bg:Бухарска област]]
[[cv:Бухара облаçĕ]]
[[de:Provinz Buxoro]]
[[et:Buxoro vilajett]]
[[el:Μπουχάρα (επαρχία)]]
[[en:Bukhara Province]]
[[es:Provincia de Bujara]]
[[eo:Provinco Buĥaro]]
[[eu:Bukhara probintzia]]
[[fa:استان بخارا]]
[[fr:Province de Boukhara]]
[[ko:부하라 주]]
[[it:Regione di Bukhara]]
[[lt:Bucharos vilajetas]]
[[mr:बुझोरो विलायती]]
[[nl:Buxoro (provincie)]]
[[ja:ブハラ州]]
[[uz:Buxoro viloyati]]
[[pl:Wilajet bucharski]]
[[pt:Bukhara (província)]]
[[ru:Бухарская область]]
[[fi:Buharan alue]]
[[sv:Buchara (provins)]]
[[tg:Вилояти Бухоро]]
[[tr:Buhara ili]]
[[uk:Бухарська область]]
[[ug:بۇخارا ۋىلايىتى]]
[[war:Bukhara (lalawigan)]]
[[zh:布哈拉州]]

Phiên bản lúc 15:47, ngày 28 tháng 7 năm 2011

Bukhara Province
Buxoro viloyati
Бухоро вилояти
Province
Quốc gia Uzbekistan
Capital Bukhara
Diện tích 39.400 km2 (15.212 dặm vuông Anh)
Dân số 1.543.900 (2009)
Mật độ 35/km2 (91/sq mi)
ISO 3166-2 UZ-BU

Tỉnh Buxoro là một tỉnh của Uzbekistan. Tỉnh Buxoro nằm ở phía tây nam của đất nước. Sa mạc Kyzyl-Kum chiếm một phần lớn lãnh thổ của tỉnh. Biên giới tỉnh giáp với Turkmenistan, tỉnh Navoiy, tỉnh Qashqadaryo, một chút nhỏ bé giáp của tỉnh Xorazm, và Cộng hòa Karakalpakstan. Tỉnh có diện tích 40.300 km2. Dân số được ước tính là 1.525.900 người (cuối năm 2005 dữ liệu), với 71% sống ở nông thôn. Tỉnh Buxoro được chia thành 11 huyện hành chính. Thủ phủ tỉnh là Buxoro (dân số ước tính 241.300 người vào cuối năm 2005) các thị trấn lớn khác bao gồm Alat, Karakul, Galaasiya, Gazli, Gijduvan (pop. 40.600 cuối năm 2005), Kagan (pop. 53.500, cuối 2005), Romitan, Shafirkan, và Vabkent. Khí hậu là lục địa thường khô cằn khí hậu.

Thành phố cổ Bukhara là một di sản thế giới, nổi tiếng như một "bảo tàng sống" và một trung tâm du lịch quốc tế. Có rất nhiều di tích lịch sử và kiến trúc trong và xung quanh thành phố và các huyện lân cận.

Tỉnh Buxoro có nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng, đặc biệt là khí thiên nhiên, dầu khí, than chì, bentonit, đá cẩm thạch, lưu huỳnh, đá vôi, và nguyên liệu cho xây dựng. Các hoạt động công nghiệp phát triển nhất là lọc dầu, bông, dệt may (bao gồm cả ikat Uzbek ikat), và công nghiệp nhẹ khác. Hàng thủ công truyền thống như thêu vàng, đồ gốm, và khắc đã được hồi sinh. Bukhara là trung tâm chăn nuôi cừu karakul và sản xuất của Da karakul trong Uzbekistan.