Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Than bùn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 42: Dòng 42:


[[Thể loại:Than]]
[[Thể loại:Than]]
[[Thể loại:Nhiên liệu chất rắn]]
[[Thể loại:Nhiên liệu rắn]]
[[Thể loại:Than bùn]]
[[Thể loại:Than bùn]]

Phiên bản lúc 10:57, ngày 24 tháng 2 năm 2019

Than bùn được hình thành do sự tích tụ và phân huỷ không hoàn toàn tàn dư thực vật trong điều kiện yếm khí xảy ra liên tục.

Quá trình hình thành

Than bùn tại Lewis, Scotland

Quá trình này diễn ra tại các vùng trũng ngập nước. Các vùng đất ngập nước là những vùng có năng suất sinh học cao, điều kiện phát triển của thực vật rất thuận lợi. Tuy nhiên, lớp thổ nhưỡng tại các vùng này luôn trong điều kiện yếm khí; do đó, mặc dù sinh khối các loài cỏ sống trên mặt nước tăng nhanh, nhưng quá trình phân giải xác thực vật lại xảy ra chậm và không đạt tới giai đoạn vô cơ hoá dẫn đến tích luỹ hữu cơ. Tiếp theo cỏ là lau, lách, cây bụi, cây thân gỗ thay thế, kết hợp với quá trình kiến tạo địa chất, quá trình bồi tụ, lắng đọng phù sa đã chôn vùi kể cả cây thân gỗ, làm cho hữu cơ tích tụ thành các lớp và tạo thành than bùn.

Phân loại

Than bùn đang cháy

Than bùn đã qua sàng và nghiền phân loại, đáp ứng cho tiêu chuẩn sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh với các tiêu chuẩn như sau:

Than bùn loại 1 Than bùn loại 2 Than bùn loại 3
Hàm lượng hữu cơ 30-35% 17-25% nhỏ hơn 16%
Màu sắc đen than đen nhạt lẫn nâu nâu đen
Độ mịn qua sàng 3,5mm qua sàng 3,5mm qua sàng 5mm
Độ ẩm 20-30% 20-30% 20-35%

Tham khảo