Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp EFL”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 125.214.17.185 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 116.97.6.225 Thẻ: Lùi tất cả |
|||
Dòng 79: | Dòng 79: | ||
|- |
|- |
||
|[[Liverpool F.C.|Liverpool]]||align=center|8||align=center|4||1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012||1978, 1987, 2005, 2016 |
|[[Liverpool F.C.|Liverpool]]||align=center|8||align=center|4||1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012||1978, 1987, 2005, 2016 |
||
|- |
|||
|[[Manchester City F.C.|Manchester City]]|| align="center" |6|| align="center" |1||1970, 1976, 2014, 2016, 2018, 2019||1974 |
|||
|- |
|- |
||
|[[Manchester United F.C.|Manchester United]]||align=center|5|| align="center" |4||1992, 2006, 2009, 2010, 2017||1983, 1991, 1994, 2003 |
|[[Manchester United F.C.|Manchester United]]||align=center|5|| align="center" |4||1992, 2006, 2009, 2010, 2017||1983, 1991, 1994, 2003 |
||
Dòng 84: | Dòng 86: | ||
|[[Aston Villa F.C.|Aston Villa]]||align=center|5||align=center|3||1961, 1975, 1977, 1994, 1996||1963, 1971, 2010 |
|[[Aston Villa F.C.|Aston Villa]]||align=center|5||align=center|3||1961, 1975, 1977, 1994, 1996||1963, 1971, 2010 |
||
|- |
|- |
||
|[[Chelsea]]||align=center|5||align=center| |
|[[Chelsea]]||align=center|5||align=center|3||1965, 1998, 2005, 2007, 2015||1972, 2008, 2019 |
||
|- |
|- |
||
|[[Manchester City F.C.|Manchester City]]|| align="center" |5|| align="center" |1||1970, 1976, 2014, 2016, 2018||1974 |
|[[Manchester City F.C.|Manchester City]]|| align="center" |5|| align="center" |1||1970, 1976, 2014, 2016, 2018||1974 |
Phiên bản lúc 01:19, ngày 25 tháng 2 năm 2019
Cơ quan tổ chức | Bóng đá Anh |
---|---|
Thành lập | 1960 |
Khu vực | Anh & Wales |
Số đội | 92 |
Vòng loại cho | UEFA Europa League |
Đội vô địch hiện tại | Manchester City (5 lần) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Liverpool (8 lần) |
Truyền hình | Sky Sports Channel 5 (highlights only) |
Cúp EFL 2017–18 |
Cúp EFL (tiếng Anh: EFL Cup hay League Cup) hiện được gọi là Carabao Cup vì lý do tài trợ, là một giải đấu bóng đá theo thể thức loại trực tiếp trong hệ thống bóng đá Anh. Giải được tổ chức lần đầu tiên vào mùa giải 1960-61 với tên gọi Football League Cup dành cho các đội đang chơi tại giải Ngoại hạng Anh, Football League Championship, Football League One và Football League Two (tổng cộng 92 đội).
Tên nhà tài trợ
Từ 1981 đến 2017, Cúp Liên đoàn bóng đá Anh được đổi tên theo nhà tài trợ:
Giai đoạn | Nhà tài trợ | Tên giải đấu |
---|---|---|
1960/61–1980/81 | Không có nhà tài trợ | Football League Cup |
1981/82–1985/86 | Milk Marketing Board | Milk Cup |
1986/87–1989/90 | Littlewoods | Littlewoods Challenge Cup |
1990/91–1991/92 | Rumbelows | Rumbelows Cup |
1992/93–1997/98 | Coca-Cola[1] | Coca-Cola Cup |
1998/99–2002/03 | Worthington's[2] | Worthington Cup |
2003/04–2011/12 | Molson Coors[3] | Carling Cup |
2012/13–2015/16 | Capital One[4] | Capital One Cup |
2016/17 | Không có nhà tài trợ | EFL Cup |
2017/18 | Carabao[5] | Carabao Cup |
Các trận chung kết và các câu lạc bộ đoạt nhiều cúp
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Vô địch | Á quân |
---|---|---|---|---|
Liverpool | 8 | 4 | 1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012 | 1978, 1987, 2005, 2016 |
Manchester City | 6 | 1 | 1970, 1976, 2014, 2016, 2018, 2019 | 1974 |
Manchester United | 5 | 4 | 1992, 2006, 2009, 2010, 2017 | 1983, 1991, 1994, 2003 |
Aston Villa | 5 | 3 | 1961, 1975, 1977, 1994, 1996 | 1963, 1971, 2010 |
Chelsea | 5 | 3 | 1965, 1998, 2005, 2007, 2015 | 1972, 2008, 2019 |
Manchester City | 5 | 1 | 1970, 1976, 2014, 2016, 2018 | 1974 |
Tottenham Hotspur | 4 | 4 | 1971, 1973, 1999, 2008 | 1982, 2002, 2009, 2015 |
Nottingham Forest | 4 | 2 | 1978, 1979, 1989, 1990 | 1980, 1992 |
Leicester City | 3 | 2 | 1964, 1997, 2000 | 1965, 1999 |
Arsenal | 2 | 5 | 1987, 1993 | 1968, 1969, 1988, 2007, 2011 |
Norwich City | 2 | 2 | 1962, 1985 | 1973, 1975 |
Birmingham City | 2 | 1 | 1963, 2011 | 2001 |
Wolverhampton Wanderers | 2 | 0 | 1974, 1980 | — |
West Bromwich Albion | 1 | 2 | 1966 | 1967, 1970 |
Middlesbrough | 1 | 2 | 2004 | 1997, 1998 |
Queens Park Rangers | 1 | 1 | 1967 | 1986 |
Leeds United | 1 | 1 | 1968 | 1996 |
Stoke City | 1 | 1 | 1972 | 1964 |
Luton Town | 1 | 1 | 1988 | 1989 |
Sheffield Wednesday | 1 | 1 | 1991 | 1993 |
Swindon Town | 1 | 0 | 1969 | — |
Oxford United | 1 | 0 | 1986 | — |
Blackburn Rovers | 1 | 0 | 2002 | — |
Swansea City | 1 | 0 | 2013 | — |
West Ham United | 0 | 2 | — | 1966, 1981 |
Everton | 0 | 2 | — | 1977, 1984 |
Sunderland | 0 | 2 | — | 1985, 2014 |
Bolton Wanderers | 0 | 2 | — | 1995, 2004 |
Rotherham United | 0 | 1 | — | 1961 |
Rochdale | 0 | 1 | — | 1962 |
Newcastle United | 0 | 1 | — | 1976 |
Southampton | 0 | 1 | — | 1979 |
Oldham Athletic | 0 | 1 | — | 1990 |
Tranmere Rovers | 0 | 1 | — | 2000 |
Wigan Athletic | 0 | 1 | — | 2006 |
Cardiff City | 0 | 1 | — | 2012 |
Bradford City | 0 | 1 | — | 2013 |
Southampton | 0 | 1 | — | 2017 |
Các con số tính đến năm 2017
- Đội bóng vô địch nhiều nhất: 8 Liverpool[6]
- Đội tham dự nhiều trận chung kết nhất: 12 Liverpool[6]
- Cầu thủ thắng nhiều trận chung kết nhất: 5 Ian Rush của Liverpool[6]
- Cầu thủ tham dự nhiều trận chung kết nhất: 6 Ian Rush cho Liverpool (1981, 1982, 1983, 1984, 1987, 1995) và Emile Heskey cho Leicester City (1997, 1999, 2000), Liverpool (2001, 2003) và Aston Villa (2010)
- Ghi bàn nhiều nhất: 49 Geoff Hurst, Ian Rush[6]
- Ghi bàn nhiều nhất trong một mùa: 12 Clive Allen cho Tottenham Hotspur trong mùa giải 1986–87[6]
- Ghi bàn nhiều nhất trong một trận đấu: 6 Frankie Bunn cho Oldham Athletic vs Scarborough vào ngày 25 tháng 10 năm 1989[7]
- Chiến thắng với tỷ số lớn nhất: Liverpool 10–0 Fulham ở vòng 2 lượt đi ngày 23 tháng 9 năm 1986 và West Ham United 10–0 Bury ở vòng 2 lượt về ngày 25 tháng 10 năm 1983[8]
- Chiến thắng với tổng tỷ số lớn nhất sau 2 lượt trận ở vòng bán kết: Manchester City 9–0 West Ham United (6–0 trên sân Etihad và 3–0 trên sân Boleyn Ground) vào tháng 1 năm 2014[9]
- Chiến thắng với tỷ số cao nhất trong trận chung kết: Swansea City 5–0 Bradford City vào ngày 24 tháng 2 năm 2013[10]
- Trận đấu có tỷ số cao nhất: Reading 5–7 Arsenal ở vòng 4 ngày 30 tháng 10 năm 2012[11] và Dagenham & Redbridge F.C. 6–6 Brentford F.C. ở vòng 1 ngày 12 tháng 8 năm 2014[12]
- Cầu thủ trẻ nhất tham dự: Ashley Chambers lúc 15 tuổi 203 ngày cho Leicester City vs Blackpool năm 2005[13]
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong trận chung kết: Norman Whiteside lúc 17 tuổi 324 ngày cho Manchester United vs Liverpool năm 1983[14]
- Đội trưởng trẻ nhất trong trận chung kết: Barry Venison lúc 20 tuổi 7 tháng 8 ngày cho Sunderland vs Norwich City năm 1985[14]
Tham khảo
- ^ “Football: Coca-Cola sign Cup deal”. The Independent. London. 1 tháng 8 năm 1992. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
- ^ Bond, David (3 tháng 4 năm 2002). “Worthington to end Cup sponsorship”. London Evening Standard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Carling Cup sponsorship extended”. BBC Sport. 18 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Capital One sponsorship agreed”.
- ^ “Carabao 'bring it on' and become new sponsor of EFL Cup”. efl.com. English Football League. 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b c d e “League Cup Records”. Coors Brewers. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009.
- ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1027. ISBN 978-0-7553-1820-9.
- ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1028. ISBN 978-0-7553-1820-9.
- ^ Jurejko, Jonathan (ngày 21 tháng 1 năm 2014). “West Ham 0 Manchester City 3”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Bradford 0–5 Swansea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ Smith, Ben (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Reading 5–7 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Dagenham & Redbridge 6-6 Brentford”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Ashley Chambers player profile”. lcfc.com. Leicester City FC. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1030. ISBN 978-0-7553-1820-9.
Liên kết ngoài
- Trang chủ của Cúp EFL
- Kết quả 1960–1996
- BBC News và RSSSF đối với dữ liệu về số khán giả