Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người hát rong (Taras Shevchenko)”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[Hình:First Kobzar.jpg|nhỏ|phải|250px|Ấn bản đầu tiên năm 1840]] |
[[Hình:First Kobzar.jpg|nhỏ|phải|250px|Ấn bản đầu tiên năm 1840]] |
||
'''Người hát rong''' ([[tiếng Ukraina]]: Кобзар) là tên một tập thơ của thi hào dân tộc Ukraina [[Taras Shevchenko]] in lần đầu tiên vào năm [[1840]] ở [[Saint Petersburg]] với sự giúp đỡ của [[Yevhen Pavlovych Hrebinka]]. Ấn bản đầu tiên này gồm 8 bài thơ: ''Перебендя'' (Perebendya), ''Катерина'' (Katerina), ''Тополя'' (Cây dương), ''Думка'' (Ý nghĩ) - ''Нащо мені чорні брови'' (Lông mày đen có để mà chi), ''До Основ'яненка'' (Gửi Osnovyanenko), ''Іван Підкова'' (Ivan Pidkova), ''Тарасова ніч'' (Đêm Taras) và ''Думи мої, думи мої, лихо мені з вами'' (Những ý nghĩ của ta, thật khổ với các người). Sau khi tập thơ này ra đời người ta bắt đầu gọi [[Taras Shevchenko]] là “Người hát rong” và chính Taras Shevchenko cũng bắt đầu dùng bút danh “Kobzar Darmogray” trong một số tác phẩm của mình. |
'''Người hát rong''' ([[tiếng Ukraina]] : ''Кобзар'') là tên một tập thơ của thi hào dân tộc Ukraina [[Taras Shevchenko]] in lần đầu tiên vào năm [[1840]] ở [[Saint Petersburg]] với sự giúp đỡ của [[Yevhen Pavlovych Hrebinka]]. Ấn bản đầu tiên này gồm 8 bài thơ: ''Перебендя'' (Perebendya), ''Катерина'' (Katerina), ''Тополя'' (Cây dương), ''Думка'' (Ý nghĩ) - ''Нащо мені чорні брови'' (Lông mày đen có để mà chi), ''До Основ'яненка'' (Gửi Osnovyanenko), ''Іван Підкова'' (Ivan Pidkova), ''Тарасова ніч'' (Đêm Taras) và ''Думи мої, думи мої, лихо мені з вами'' (Những ý nghĩ của ta, thật khổ với các người). Sau khi tập thơ này ra đời người ta bắt đầu gọi [[Taras Shevchenko]] là “Người hát rong” và chính Taras Shevchenko cũng bắt đầu dùng bút danh “Kobzar Darmogray” trong một số tác phẩm của mình. |
||
__TOC__ |
|||
==Các lần tái bản== |
==Các lần tái bản== |
||
Tập thơ này được tái bản 2 lần khi tác giả còn sống vào các năm [[1844]] và [[1860]]. Lần tái bản thứ nhất lấy tên ''Чигиринський Кобзар'' (Người hát rong Chyhyrynskyi) với phần phụ lục là trường ca ''Гайдамаки'' (Haidamaki). Lần tái bản thứ hai năm [[1860]] được mạnh thường quân Platon Simirenko tài trợ 1.100 rúp. Lần tái bản này gồm 17 bài thơ và ảnh chân dung của [[Taras Shevchenko]]. |
Tập thơ này được tái bản 2 lần khi tác giả còn sống vào các năm [[1844]] và [[1860]]. Lần tái bản thứ nhất lấy tên ''Чигиринський Кобзар'' (Người hát rong Chyhyrynskyi) với phần phụ lục là trường ca ''Гайдамаки'' (Haidamaki). Lần tái bản thứ hai năm [[1860]] được mạnh thường quân Platon Simirenko tài trợ 1.100 rúp. Lần tái bản này gồm 17 bài thơ và ảnh chân dung của [[Taras Shevchenko]]. |
||
Dòng 178: | Dòng 178: | ||
* [http://life.pravda.com.ua/wonderful/4a1eafeb374b9/ Артур Рудзицкий. Уникальные фото иллюстраций "Кобзаря" Василия Седляра. Українська правда, 28.05.2009] |
* [http://life.pravda.com.ua/wonderful/4a1eafeb374b9/ Артур Рудзицкий. Уникальные фото иллюстраций "Кобзаря" Василия Седляра. Українська правда, 28.05.2009] |
||
* [http://zaxid.net/newsua/2011/5/20/114036/ «Кобзар» Шевченка переклали румунською // ZAXID.NET, 20.05.2011]. |
* [http://zaxid.net/newsua/2011/5/20/114036/ «Кобзар» Шевченка переклали румунською // ZAXID.NET, 20.05.2011]. |
||
[[Thể loại:Taras Shevchenko]] |
[[Thể loại:Taras Shevchenko]] |
||
[[Thể loại:Văn hóa Ukraina]] |
[[Thể loại:Văn hóa Ukraina]] |
||
[[Thể loại:Thơ Taras Shevchenko]] |
[[Thể loại:Thơ Taras Shevchenko]] |
||
[[Thể loại:Thơ Ukraina]] |
[[Thể loại:Thơ Ukraina]] |
||
[[en:Kobzar (book)]] |
[[en:Kobzar (book)]] |
||
[[hr:Kobzar (knjiga)]] |
[[hr:Kobzar (knjiga)]] |
Phiên bản lúc 17:29, ngày 8 tháng 12 năm 2011
Người hát rong (tiếng Ukraina : Кобзар) là tên một tập thơ của thi hào dân tộc Ukraina Taras Shevchenko in lần đầu tiên vào năm 1840 ở Saint Petersburg với sự giúp đỡ của Yevhen Pavlovych Hrebinka. Ấn bản đầu tiên này gồm 8 bài thơ: Перебендя (Perebendya), Катерина (Katerina), Тополя (Cây dương), Думка (Ý nghĩ) - Нащо мені чорні брови (Lông mày đen có để mà chi), До Основ'яненка (Gửi Osnovyanenko), Іван Підкова (Ivan Pidkova), Тарасова ніч (Đêm Taras) và Думи мої, думи мої, лихо мені з вами (Những ý nghĩ của ta, thật khổ với các người). Sau khi tập thơ này ra đời người ta bắt đầu gọi Taras Shevchenko là “Người hát rong” và chính Taras Shevchenko cũng bắt đầu dùng bút danh “Kobzar Darmogray” trong một số tác phẩm của mình.
Các lần tái bản
Tập thơ này được tái bản 2 lần khi tác giả còn sống vào các năm 1844 và 1860. Lần tái bản thứ nhất lấy tên Чигиринський Кобзар (Người hát rong Chyhyrynskyi) với phần phụ lục là trường ca Гайдамаки (Haidamaki). Lần tái bản thứ hai năm 1860 được mạnh thường quân Platon Simirenko tài trợ 1.100 rúp. Lần tái bản này gồm 17 bài thơ và ảnh chân dung của Taras Shevchenko.
Năm 1861 tập thơ Người hát rong được in trong tạp chí “Osnova” từng phần, cả trước và sau ngày mất của Taras Shevchenko. Kể từ đó, tập thơ được tái bản rất nhiều lần.
Chỉ tính đến năm 1985, ở Ukraina tập thơ này đã được tái bản tới 124 lần với số lượng hơn 8 triệu bản. Nhiều bài thơ trong tập này được dịch ra hơn 100 thứ tiếng trên thế giới. Một loạt bài thơ trong tập này đã được Nguyễn Viết Thắng dịch trực tiếp từ tiếng Ukraina ra tiếng Việt và in trong tập Thơ Taras Shevchenko do Hội đồng dịch, Hội Nhà văn Việt Nam xuất bản năm 2004 tại Hà Nội.
Trích một bài trong tập thơ
|
|
Liên kết ngoài
- http://litopys.org.ua
- Музей "Кобзаря" Т.Г. Шевченка
- Музей "Кобзаря" Т.Г. Шевченка
- Енциклопедія України
- Рудзицький Артур. Памяти расстрелянного художника.
- Артур Рудзицкий. Уникальные фото иллюстраций "Кобзаря" Василия Седляра. Українська правда, 28.05.2009
- «Кобзар» Шевченка переклали румунською // ZAXID.NET, 20.05.2011.