Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cam Byeonggyul”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Từ nguyên: replaced: , → ,, , → , using AWB
Dòng 43: Dòng 43:


== Từ nguyên ==
== Từ nguyên ==
Jeju ''benjul'' ({{Lang|jje|벤줄}}) và ''byeonggyul'' [[Tiếng Hàn Quốc|Hàn Quốc]] ({{Lang|jje|병귤}}) là nhận thức. Họ có chung các nhân vật [[hanja]]: ''byeong'' ({{Lang|ko-Hant|甁}}, "chai") và ''gyul'' ({{Lang|ko-Hant|橘}}, "trái cây họ cam quýt").
Jeju ''benjul'' ({{Lang|jje|벤줄}}) và ''byeonggyul'' [[Tiếng Hàn Quốc|Hàn Quốc]] ({{Lang|jje|병귤}}) là nhận thức. Họ có chung các tự [[hanja]]: ''byeong'' ({{Lang|ko-Hant|甁}}, "chai") và ''gyul'' ({{Lang|ko-Hant|橘}}, "trái cây họ cam quýt").


''Tamnaji'', một biên niên sử của [[đảo Jeju]] được xuất bản năm 1653 bởi một thống đốc [[Nhà Triều Tiên|triều đại Joseon]], Yi Wonjin, đề cập đến byeonggyul sử dụng tên ''byeolgyul'' (Hangul, " [[Chi Cam chanh|Cam quýt]] đặc biệt"). Theo tác giả, trái cây thường được gọi ''byeonggyul,'' sự kết hợp của ''Byeong'' {{Lang|ko|병}}, " [[chai]] ") và ''gyul'' ({{Lang|ko|귤}}, " [[Chi Cam chanh|Cam quýt]] "), vì hình dạng của nó thon dần về phía trên và giống như một ''jongji'' lộn ngược ({{Lang|ko|종지}}, "cái bát nhỏ").<ref>{{Chú thích sách|url=http://www.jst.re.kr/data/photo/%ED%83%90%EB%9D%BC%EC%A7%80%EC%B4%88%EB%B3%B8(%EC%83%81).pdf|title=탐라지초본(상)|last=이|first=원진|year=2007|editor-last=Jeju Education Museum|pages=50|language=ko|trans-title=Tamnaji Draft(I)|quote=위는 넓고 아래는 졸아들어 마치 종지를 엎어 달아맨 듯하다. 그러므로 일명 "병귤"이라고도 한다.|orig-year=1653}}{{Liên kết hỏng}}</ref>
''Tamnaji'', một biên niên sử của [[đảo Jeju]] được xuất bản năm 1653 bởi một thống đốc [[Nhà Triều Tiên|triều đại Joseon]], Yi Wonjin, đề cập đến byeonggyul sử dụng tên ''byeolgyul'' (Hangul, " [[Chi Cam chanh|Cam quýt]] đặc biệt"). Theo tác giả, trái cây thường được gọi ''byeonggyul,'' sự kết hợp của ''Byeong'' {{Lang|ko|병}}, " [[chai]] ") và ''gyul'' ({{Lang|ko|귤}}, " [[Chi Cam chanh|Cam quýt]] "), vì hình dạng của nó thon dần về phía trên và giống như một ''jongji'' lộn ngược ({{Lang|ko|종지}}, "cái bát nhỏ").<ref>{{Chú thích sách|url=http://www.jst.re.kr/data/photo/%ED%83%90%EB%9D%BC%EC%A7%80%EC%B4%88%EB%B3%B8(%EC%83%81).pdf|title=탐라지초본(상)|last=이|first=원진|year=2007|editor-last=Jeju Education Museum|pages=50|language=ko|trans-title=Tamnaji Draft(I)|quote=위는 넓고 아래는 졸아들어 마치 종지를 엎어 달아맨 듯하다. 그러므로 일명 "병귤"이라고도 한다.|orig-year=1653}}{{Liên kết hỏng}}</ref>

Phiên bản lúc 19:51, ngày 28 tháng 4 năm 2019

Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapindales
Họ (familia)Rutaceae
Chi (genus)Citrus
Loài (species)C. platymamma
Danh pháp hai phần
Citrus platymamma
Hort. ex Tanaka
Byeonggyul
Scientific classification
Kingdom:
(unranked):
(unranked):
(unranked):
Order:
Family:
Genus:
Species:
C. platymamma
Binomial name
Citrus platymamma

Citrus platymamma, tên phổ biến là byeonggyul (병귤, [pʲʌŋ.ɡʲul]) bằng tiếng Hànbenjul (벤줄; [pen.dʑul]) ở Jeju, là một loại cam đến từ Hàn Quốc có nguồn gốc từ đảo Jeju.[1][2]

Lịch sử

Hai cây byeonggyul cũ ở Doryeon-dong được chỉ định là báu vật của Jeju vào ngày 7 tháng 1 năm 1998;[3][4] Tuy nhiên, một cây đã chết vào ngày 5 tháng 10 năm 2005. Cây còn lại được chỉ định là Di tích tự nhiên của Hàn Quốc vào ngày 13 tháng 1 năm 2011 [5] Nó được coi là khoảng 250 tuổi, và có thể được tìm thấy tại 21, Doryeon 6-gil, Jeju, tỉnh Jeju (33°30′34″B 126°34′57″Đ / 33,509321°B 126,582428°Đ / 33.509321; 126.582428).[6]

Vào năm 2010, một số cây byeonngyul 80 tuổi đã được cấy vào vườn cây Geummul, một vườn cây từng được đặt ra để trồng cây có múi được tiêu thụ tại cung điện của triều đại Joseon. Nó biến mất vào cuối triều đại và được phục hồi vào năm 2010 bởi Trung tâm Công nghệ Nông nghiệp Seogwipo.[7]

Từ nguyên

Jeju benjul (벤줄) và byeonggyul Hàn Quốc (병귤) là nhận thức. Họ có chung các ký tự hanja: byeong (, "chai") và gyul (, "trái cây họ cam quýt").

Tamnaji, một biên niên sử của đảo Jeju được xuất bản năm 1653 bởi một thống đốc triều đại Joseon, Yi Wonjin, đề cập đến byeonggyul sử dụng tên byeolgyul (Hangul, " Cam quýt đặc biệt"). Theo tác giả, trái cây thường được gọi byeonggyul, sự kết hợp của Byeong , " chai ") và gyul (, " Cam quýt "), vì hình dạng của nó thon dần về phía trên và giống như một jongji lộn ngược (종지, "cái bát nhỏ").[8]

Sự miêu tả

Bằng chứng bộ gen đã cho thấy byeonggyul, cam ngọtchanh ta đều có chung một tổ tiên.[9] Byeonggyul được biết đến là có khả năng chống lại sự tấn công của cảm lạnh, bệnh cháy và côn trùng hơn các loại trái cây có múi khác.

Cây không gai phát triển cao 4–5 mét (13–16 ft) và rộng khoảng 2 2–2,5 mét (6 ft 7 in–8 ft 2 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]. Những nhánh rậm rạp, mỏng và thấp tạo cho cây một dáng vẻ bụi bặm. của nó là hình trứng với đầu nhọn, dài khoảng 6,5 xentimét (2,6 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] và rộng khoảng 2,5 xentimét (0,98 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]. Những bông hoa được hình thành từ năm cánh hoa hình trứng màu trắng.

Giống như các loại cam quýt có liên quan, quả byeonggyul có vỏ lúm đồng tiền thơm. Quả màu vàng đến màu vàng cam với phần đáy thon dài và phần cuối củ to lên đến 72 milimét (2,8 in) chiều dài và 60 milimét (2,4 in) chiều rộng. Nó nặng khoảng 105 gam (3,7 oz).

Công dụng

Thịt có thể được ăn sống, và vỏ có thể được sử dụng tươi hoặc khô, toàn bộ hoặc vỏ. Vỏ tươi của byeonggyul được sử dụng cho tteok (bánh gạo) và các thực phẩm khác của Hàn Quốc làm gia vị hoặc để trang trí, trong khi vỏ khô thường được sử dụng để pha trà. Trà Byeonggyul được sử dụng như một phương thuốc tại nhà để điều trị các bệnh về đường hô hấp, chán ăn hoặc các vấn đề tiêu hóa nhẹ.

Xem thêm

  • Dangyuja

Tham khảo

  1. ^ “Taxon: Citrus platymamma hort. ex Tanaka”. U.S. National Plant Germplasm System. United States Department of Agriculture. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ Kim, Young-Cheon; Koh, Kyung-Soo; Koh, Jeong-Sam (2010). “Changes of Flavonoids in the Peel of Jeju Native Citrus Fruits during Maturation”. Food Science and Biotechnology. 10 (5): 16–20. ISSN 1226-7708 – qua DBpia.
  3. ^ “제주특별자치도 기념물 제20-2호” [Treasure 20-2 of Jeju Province] (bằng tiếng Hàn). Cultural Heritage Administration. 7 tháng 1 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ “제주특별자치도 기념물 제20-3호” [Treasure 20-3 of Jeju Province] (bằng tiếng Hàn). Cultural Heritage Administration. 7 tháng 1 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “Natural Monument 523”. Cultural Heritage Administration. 13 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ 고, 창범 (18 tháng 3 năm 1994). “<토종을살리자> 21. 제주 감귤 - 제주시 도련동 고중휴씨 집” [<Revive Native Species> 21. Jeju Citrus - House of Mr Ko Junghyu in Doryeon-dong, Jeju-si]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ 조선닷컴 미디어취재팀 (19 tháng 6 năm 2010). “100년 만에 부활한 '임금님 감귤농장' [A Century Later Revival of the "Royal Orchard"]. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ 이, 원진 (2007) [1653]. Jeju Education Museum (biên tập). 탐라지초본(상) [Tamnaji Draft(I)] (PDF) (bằng tiếng Hàn). tr. 50. 위는 넓고 아래는 졸아들어 마치 종지를 엎어 달아맨 듯하다. 그러므로 일명 "병귤"이라고도 한다.[liên kết hỏng]
  9. ^ Lee, Minjee; Park, Jihye; Lee, Haeyoun; Sohn, Seong-Han; Lee, Jungho (2015). “Complete chloroplast genomic sequence of Citrus platymamma determined by combined analysis of Sanger and NGS data”. Horticulture, Environment, and Biotechnology (bằng tiếng Anh). 56 (5): 704–711. doi:10.1007/s13580-015-0061-x. ISSN 2211-3452.