Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thanh Khê”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 33: | Dòng 33: | ||
| web = [http://www.thanhkhe.danang.gov.vn/ Quận Thanh Khê] |
| web = [http://www.thanhkhe.danang.gov.vn/ Quận Thanh Khê] |
||
}} |
}} |
||
'''Thanh Khê''' là một [[quận]] nằm ở vị trí gần trung tâm của [[thành phố]] Đà Nẵng, được thành lập vào ngày [[1 tháng 1]] năm [[1997]]. Là quận có diện tích nhỏ nhất tại Đà Nẵng, |
'''Thanh Khê''' là một [[quận]] nằm ở vị trí gần trung tâm của [[thành phố]] Đà Nẵng, được thành lập vào ngày [[1 tháng 1]] năm [[1997]]. Là quận có diện tích nhỏ nhất tại Đà Nẵng, tuy nhiên Thanh Khê được xem là đầu mối giao thông liên vùng và quốc tế của thành phố [[Đà Nẵng]]. Đây là địa phương có nhiều lợi thế trong phát triển thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển,<ref>[http://www.danang.gov.vn/TabID/65/CID/631/default.aspx Các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng]</ref> với chiều dài bờ biển khoảng 4,287 km trải dài trên 4 [[Phường (Việt Nam)|phường]] giáp vịnh Đà Nẵng ở phía Bắc là [[Thanh Khê Tây]], [[Thanh Khê Đông]], [[Xuân Hà]], [[Tam Thuận, Thanh Khê|Tam Thuận]], có điều kiện thuận lợi trong việc nuôi trồng, khai thác và chế biển [[hải sản]].<ref name="tkdn">[http://thanhkhe.danang.gov.vn/tk/contents/view/lich-su Lịch sử Đảng bộ quận Thanh Khê 1930-1975], Trang chủ Quận Thanh Khê.</ref> |
||
== Ranh giới == |
== Ranh giới == |
Phiên bản lúc 12:47, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Thanh Khê
|
||
---|---|---|
Quận | ||
Quận Thanh Khê | ||
Giao thông trên quận Thanh Khê | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Duyên hải Nam Trung Bộ | |
Thành phố | Đà Nẵng | |
Trụ sở UBND | 503 Trần Cao Vân, phường Xuân Hà | |
Phân chia hành chính | 10 phường | |
Thành lập | 1997 | |
Tổ chức lãnh đạo | ||
Chủ tịch UBND | Nguyễn Văn Tĩnh | |
Chủ tịch HĐND | Nguyễn Thị Minh Nguyệt | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 16°03′28″B 108°11′0″Đ / 16,05778°B 108,18333°Đ | ||
| ||
Diện tích | 9,5 km² | |
Dân số (2018) | ||
Tổng cộng | 205.341 người | |
Thành thị | 100% | |
Mật độ | 21.615 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 491[1] | |
Số điện thoại | (0236) 3714.922 | |
Website | Quận Thanh Khê | |
Thanh Khê là một quận nằm ở vị trí gần trung tâm của thành phố Đà Nẵng, được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1997. Là quận có diện tích nhỏ nhất tại Đà Nẵng, tuy nhiên Thanh Khê được xem là đầu mối giao thông liên vùng và quốc tế của thành phố Đà Nẵng. Đây là địa phương có nhiều lợi thế trong phát triển thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển,[2] với chiều dài bờ biển khoảng 4,287 km trải dài trên 4 phường giáp vịnh Đà Nẵng ở phía Bắc là Thanh Khê Tây, Thanh Khê Đông, Xuân Hà, Tam Thuận, có điều kiện thuận lợi trong việc nuôi trồng, khai thác và chế biển hải sản.[3]
Ranh giới
Là quận nội thành nằm ở khu vực trung tâm thành phố Đà Nẵng:
- Phía Bắc giáp Biển Đông (vùng đặc quyền kinh tế của quận Thanh Khê thuộc đất quản lý của Quận Thanh Khê).
- Phía Đông giáp phường Hải Châu 2, Thạch Thang, Thanh Bình và phía Đông Nam giáp phường Hòa Thuận, phường Nam Dương thuộc quận Hải Châu.
- Phía Tây giáp phường Hòa Minh của quận Liên Chiểu.
- Phía Nam giáp phường Hòa Phát, Hòa An thuộc địa phận quận Cẩm Lệ.
Hành chính
Quận Thanh Khê bao gồm 10 phường: An Khê, Chính Gián, Hòa Khê, Tam Thuận, Tân Chính, Thạc Gián, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Vĩnh Trung, Xuân Hà.
Lịch sử
Từ thời nhà Đường đến Nhà Ngô, Đinh, Tiền Lê, quận Thanh Khê thuộc đất của nước Chiêm. Thời nhà Lý, nhà Trần, Nhà Hồ, được gọi là xứ Thanh Khê thuộc Nam Ô châu cũng có sự gằng co qua lại giữa Chiêm và Việt trong thời gian này. Thời nhà Hậu Lê, địa phương có tên xứ Thanh Khê thuộc thừa tuyên Quảng Nam đạo. Thời nhà Nguyễn, được gọi là xứ Thanh Khê thuộc Tourane.
Từ năm 1954 đến 6 tháng 1 năm 1973, được gọi là Quận Nhì trực thuộc khu Đà Nẵng. Từ năm 1973 đến ngày 29 tháng 3 năm 1975 là quận Nhì trực thuộc thành phố Đà Nẵng. Sau năm 1975, quận Nhì trở thành khu vực II, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng.
Ngày 1 tháng 1 năm 1997, Đà Nẵng chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Ngày 23 tháng 1 năm 1997, theo Nghị định số 07/1997/NĐ-CP của Chính phủ[4], quận Thanh Khê được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường An Khê, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà, Tam Thuận, Chính Gián, Thạc Gián, Tân Chính, Vĩnh Trung thuộc khu vực II thành phố Đà Nẵng trực thuộc tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng cũ. Quận Thanh Khê có 928 ha diện tích tự nhiên và 146.241 nhân khẩu, gồm 8 phường.
Năm 2005, thành lập phường Hòa Khê từ một phần diện tích và dân số của phường An Khê, giải thể phường Thanh Lộc Đán để thành lập hai phường Thanh Khê Đông và Thanh Khê Tây.[5]
Từ đó, quận có 10 phường, giữ ổn định cho đến nay.
Kinh tế & Xã hội
Quận Thanh Khê nằm ở vị trí tiếp nối các đầu mối giao thông quan trọng của thành phố Đà Nẵng, nối liền 2 đầu Bắc và Nam, đi các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và quốc tế bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không[3].
Nhà ga Đà Nẵng được thành lập năm 1905 khi đường sắt Đà Nẵng - Đông Hà thông suốt, tiếp sau đó là Đà Nẵng - Sài Gòn làm xong ngày 02 tháng 9 năm 1936. Sân bay Đà Nẵng làm xong năm 1928 và trải qua nhiều lần nâng cấp, mở rộng để trở thành sân bay quốc tế, một trong 2 sân bay lớn nhất miền Nam và lớn thứ 3 trong cả nước[3].
Ngay từ những năm trước đây, khi Đà Nẵng từng bước phát triển, một số phường của quận Thanh Khê như Vĩnh Trung, Thạc Gián, Tân Chính, Chính Gián cùng các phường thuộc quận Hải Châu đã tạo thành khu trung tâm của thành phố. Ngày nay, khi Đà Nẵng phát triển và mở rộng về hướng Tây thì vị trí trung tâm càng thể hiện rõ hơn.
Quận Thanh Khê có quá trình hình thành lâu đời. Từ năm 1945 đến nay do yêu cầu phát triển đô thị và phục vụ cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên trải qua nhiều lần tách, nhập để phù hợp với từng giai đoạn cánh mạng.
Chú thích
- ^ “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
- ^ Các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng
- ^ a b c Lịch sử Đảng bộ quận Thanh Khê 1930-1975, Trang chủ Quận Thanh Khê.
- ^ Nghị định số 07/1997/NĐ-CP của Chính phủ
- ^ Nghị định số 102/2005/NĐ-CP ngày 05/08/2005 của Chính phủ về việc thành lập phường, xã thuộc quận Thanh Khê và huyện Hoà Vang; thành lập quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Bản mẫu:Danh sách các đơn vị hành chính thuộc thành phố Đà Nẵng