Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Thị Thận”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Tam giai Thụy tần
| tên = Tam giai Thụy tần
| tên gốc = 良妃
| tên gốc = 瑞嬪
| tước vị = [[Thiệu Trị|Thiệu Trị Đế]] [[Hậu phi Việt Nam|Tam giai Tần]]
| tước vị = [[Thiệu Trị|Thiệu Trị Đế]] [[Hậu phi Việt Nam|Tam giai Tần]]
| hình =
| hình =
Dòng 10: Dòng 10:
| tên đầy đủ = '''Trương Thị Thận'''
| tên đầy đủ = '''Trương Thị Thận'''
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tước hiệu = Phủ thiếp (府妾)<br>Cung tần (宮嬪)<br>Huy Tần (徽嬪)<br>Thụy Tần (瑞嬪)<br>Hoàng thái phi (皇太妃)<br>Đoan Tần (端嬪)
| tước hiệu = Phủ thiếp (府妾)<br>Cung tần (宮嬪)<br>Huy tần (徽嬪)<br>Thụy tần (瑞嬪)<br>Hoàng thái phi (皇太妃)<br>Đoan tần (端嬪)
| hoàng tộc =
| hoàng tộc =
| kiểu hoàng tộc =
| kiểu hoàng tộc =
Dòng 19: Dòng 19:
| mẹ = Vũ Thị Tông
| mẹ = Vũ Thị Tông
| con cái = Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Ủy Thanh|Ủy Thanh]]<br>Phong Lộc Quận công [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]]<br>Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Liêu Diệu|Liêu Diệu]]<br>Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Nhàn Nhã|Nhàn Nhã]]<br>Lạc Thành Công chúa [[Nguyễn Phúc Nhàn Đức|Nhàn Đức]]<br>[[Hiệp Hòa|Hiệp Hòa Đế]]
| con cái = Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Ủy Thanh|Ủy Thanh]]<br>Phong Lộc Quận công [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]]<br>Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Liêu Diệu|Liêu Diệu]]<br>Hoàng nữ [[Nguyễn Phúc Nhàn Nhã|Nhàn Nhã]]<br>Lạc Thành Công chúa [[Nguyễn Phúc Nhàn Đức|Nhàn Đức]]<br>[[Hiệp Hòa|Hiệp Hòa Đế]]
| an táng = Long Khê, [[Hương Trà]], [[Thừa Thiên]]
| nơi an táng = Long Khê, [[Hương Trà]], [[Thừa Thiên]]
}}
}}
'''Tam giai Thụy tần Trương Thị Thận''' (có sách ghi là '''Thuận''') ([[chữ Hán]]: 三階瑞嬪 張氏慎; [[16 tháng 2]] năm [[1817]] – [[2 tháng 1]] năm [[1889]]), còn có húy là '''Tuân''', là một phi tần của [[Nguyễn Hiến Tổ]] Thiệu Trị Đế.
'''Tam giai Thụy tần Trương Thị Thận''' (có sách ghi là '''Thuận''') ([[chữ Hán]]: 三階瑞嬪 張氏慎; [[16 tháng 2]] năm [[1817]] – [[2 tháng 1]] năm [[1889]]), còn có húy là '''Tuân''', là một phi tần của [[Nguyễn Hiến Tổ]] Thiệu Trị Đế.

Phiên bản lúc 05:23, ngày 20 tháng 6 năm 2019

Tam giai Thụy tần
三階瑞嬪
Thiệu Trị Đế Tam giai Tần
Thông tin chung
Sinh16 tháng 2 năm 1817
Mất2 tháng 1 năm 1889 (73 tuổi)
An tángLong Khê, Hương Trà, Thừa Thiên
Phu quânNguyễn Hiến Tổ
Thiệu Trị
Hậu duệHoàng nữ Ủy Thanh
Phong Lộc Quận công Hồng Kháng
Hoàng nữ Liêu Diệu
Hoàng nữ Nhàn Nhã
Lạc Thành Công chúa Nhàn Đức
Hiệp Hòa Đế
Tên húy
Trương Thị Thận
Tước hiệuPhủ thiếp (府妾)
Cung tần (宮嬪)
Huy tần (徽嬪)
Thụy tần (瑞嬪)
Hoàng thái phi (皇太妃)
Đoan tần (端嬪)
Thân phụTrương Văn Minh
Thân mẫuVũ Thị Tông

Tam giai Thụy tần Trương Thị Thận (có sách ghi là Thuận) (chữ Hán: 三階瑞嬪 張氏慎; 16 tháng 2 năm 18172 tháng 1 năm 1889), còn có húy là Tuân, là một phi tần của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị Đế.

Tiểu sử

Xuất thân

Thụy tần Trương Thị Thận là người gốc huyện Tống Sơn, Thanh Hoá. Cha của bà là ông Trương Văn Minh, được truy tặng là Vệ úy Minh Đức hầu, mẹ là bà Vũ Thị Tông (hoặc Tôn). Bà sinh vào đúng mùng một Tết Nguyên Đán năm Đinh Sửu (1817).

Năm Minh Mạng thứ 16 (1835), bà nhập phủ Trường Khánh công Nguyễn Phúc Miên Tông với danh phận Phủ thiếp[1].

Sách phong Tần vị

Năm 1841, Thiệu Trị đăng cơ, bà Thận cùng với một số bà Phủ thiếp khác được ban làm Cung tần (宮嬪), chờ mãn tang vua cha Minh Mạng.

Năm Thiệu Trị thứ 3 (1843), bà được phong làm Tứ giai Huy tần (四階徽嬪). Cùng hàng Tứ giai Tần lúc này có bà Nhu tần Nguyễn Thị Yên, chị gái của bà Nguyễn Thị Xuyên. Tứ giai bao gồm những phong hiệu từ cao đến thấp là Huy tần, Ý tần, Nhu tần. Vì vậy, bà Trương Huy tần đứng trên bà Nguyễn Nhu tần.

Năm Thiệu Trị thứ 6 (1846), bà lại được thăng lên hàng Tam giai Thụy tần (三階瑞嬪).

Tôn phong Thái phi

Năm Tự Đức thứ 36, Tự Đức băng hà, Dục Đức bị hai quyền thần là Nguyễn Văn TườngTôn Thất Thuyết phế truất. Con trai bà là Lãng Quốc công Nguyễn Phúc Hồng Dật được đưa lên làm Hoàng đế, lấy niên hiệu Hiệp Hoà. Bà Thụy tần cũng được tôn phong lên làm Hoàng thái phi[2], ngày sinh nhật của bà được gọi là Thiên Xuân tiết (千春節). Bốn tháng sau, Hiệp Hoà bị Tôn Thất Thuyết phế truất và xử chết. Hoàng thái phi cũng bị giáng trở lại làm Thụy tần (瑞嬪), sau này trong Chính biên Liệt truyện sửa lại là Đoan tần (端嬪).

Ngày 1 tháng 12 năm Mậu Tí (nhằm ngày 2 tháng 1 năm 1889 Dương lịch), dưới triều Đồng Khánh, Thụy tần qua đời, thọ 72 tuổi. Bà được táng tại Dương Xuân Hạ, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên. Năm 1917, dưới triều Khải Định, tẩm mộ của Thụy tần được cải táng về Long Khê, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

Hậu duệ

Thụy tần Trương Thị Thận và Lương phi Võ Thị Viên là hai bà hạ sinh được nhiều con nhất trong hậu cung của ngài Thiệu Trị. Nhưng cũng như bà Lương phi, chỉ có 3 người con là còn sống qua tuổi trưởng thành.

  1. Hoàng nữ Nguyễn Phúc Ủy Thanh (18351837), chết yểu. Thờ tại Lệ Thục từ.
  2. Phong Lộc Quận công Nguyễn Phúc Hồng Kháng (5 tháng 5 năm 183719 tháng 2 năm 1865). Mất mà không có con, lấy công tử Ưng Hiệp, con của em trai Hồng Dật làm thừa tự.
  3. Hoàng nữ Nguyễn Phúc Liêu Diệu (1838), chết non. Thờ tại Lệ Thục từ.
  4. Hoàng nữ Nguyễn Phúc Nhàn Nhã (18391840), chết yểu. Thờ tại Lệ Thục từ.
  5. Lạc Thành Công chúa Nguyễn Phúc Nhàn Đức (? – sau năm 1899[3]), không rõ hôn sự.
  6. Hiệp Hòa Phế đế Nguyễn Phúc Hồng Dật (1 tháng 11 năm 184729 tháng 11 năm 1883), sau bị quyền thần phế truất và bức tử. Thành Thái truy phong làm Văn Lãng Quận vương (文朗郡王).

Chú thích

  1. ^ Phủ thiếp chỉ những bà vợ của các Hoàng tử (không phân biệt cả lẽ) được triều đình cưới hỏi theo đầy đủ lễ nghi, khác với dắng thiếp (hoặc đằng thiếp) chỉ là những nàng hầu, thứ thiếp.
  2. ^ Thụy tần Trương thị chỉ được phong Thái phi do bà Từ Dụ Hoàng thái hậu vẫn còn sống
  3. ^ Trên tấm bia dựng ở chùa Từ Hiếu dựng năm Thành Thái thứ 11 (1899), công chúa Lạc Thành vẫn còn quyên tiền vào việc sửa chùa. Xem Chùa Từ Hiếu.

Tham khảo