Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Đơn”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 14: | Dòng 14: | ||
| kế nhiệm = |
| kế nhiệm = |
||
| bắt đầu = [[5 tháng 10]] năm [[2015]] |
| bắt đầu = [[5 tháng 10]] năm [[2015]] |
||
| kết thúc = |
| kết thúc = <br/>{{số năm theo năm và ngày|2015|10|5}} |
||
| địa hạt = |
| địa hạt = |
||
Phiên bản lúc 13:47, ngày 22 tháng 6 năm 2019
Trần Đơn | |
---|---|
Tập tin:Thượng tướng Trần Đơn.jpg | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 5 tháng 10 năm 2015 – 8 năm, 197 ngày |
Tư lệnh Quân khu 7 | |
Nhiệm kỳ | 2011 – 2015 |
Tiền nhiệm | Triệu Xuân Hòa |
Kế nhiệm | Võ Minh Lương |
Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 7 | |
Nhiệm kỳ | 2009 – 2011 |
Tiền nhiệm | Triệu Xuân Hòa |
Kế nhiệm | Võ Minh Lương |
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Tây Ninh | |
Nhiệm kỳ | 2004 – 2009 |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 1 tháng 6, 1958 xã Bình Tâm, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, Việt Nam Cộng hòa |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1973 – nay |
Cấp bậc |
Trần Đơn (sinh năm 1958) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.[1][2] Ông nguyên là Tư lệnh Quân khu 7 (2011–2015).
Thân thế và binh nghiệp
Trần Đơn sinh ngày 1 tháng 6 năm 1958, quê tại xã Bình Tâm, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Ông nhập ngũ năm 1973.
Trước năm 2004, ông là Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Long An
Năm 2004, là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Tây Ninh, Quân khu 7[3]
Năm 2009, giữ chức Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 7[3], Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu
Năm 2009, ông được Thủ tướng thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng.[4]
Tháng 1 năm 2011, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI.
Năm 2011, bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 7[5][6][7], Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu
Năm 2012, ông được thăng quân hàm Trung tướng.
Tháng 10 năm 2015, bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng[8] phụ trách công tác hậu cần, tài chính, kinh tế quốc phòng
Tháng 1 năm 2016, ông tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII.
Tháng 6 năm 2016, Trần Đơn được Quân ủy Trung ương chỉ định làm Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương.
Ngày 30 tháng 12 năm 2016, Trần Đơn được chủ tịch nước Trần Đại Quang trao quyết định thăng quân hàm Thượng tướng.[9]
Lịch sử thụ phong quân hàm
Năm thụ phong | 2009 | 2012 | 2016 | |
---|---|---|---|---|
Quân hàm | Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Colonel General.jpg | |
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | |
Chú thích
- ^ “Bộ Quốc phòng có thêm 4 thứ trưởng”.
- ^ “Đại tướng Ngô Xuân Lịch thăm làm việc tại Đồng Nai”.
- ^ a b “Bổ nhiệm 2 thứ trưởng, thăng hàm nhiều sĩ quan”.
- ^ Kim Tân (11 tháng 2 năm 2009). “Bổ nhiệm 2 Thứ trưởng, thăng hàm tướng một số sĩ quan”. Báo Dân trí. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Bàn giao công tác Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bình Dương”.
- ^ “Làm việc tại Bộ Tư lệnh Hồ Chí Minh”.
- ^ “Quân khu 7 tổng kết công tác tuyển chọn thanh niên nhập ngũ năm 2014”.
- ^ “Thủ tướng bổ nhiệm 4 Thứ trưởng Quốc phòng”.
- ^ “4 sĩ quan quân đội được thăng hàm Thượng tướng”. Báo điện tử Dân trí. ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
- Sơ khai nhân vật quân sự Việt Nam
- Sinh năm 1958
- Nhân vật còn sống
- Người Long An
- Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đương nhiệm
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam
- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII
- Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam thụ phong năm 2009