Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Song lang (phim)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 192: Dòng 192:
|-
|-
|Tel Aviv LGBT Film Festival
|Tel Aviv LGBT Film Festival
|Audience Choice Award
|Song Lang
|Đoạt Giải
|-
|Frameline, San Francisco LGBT Film Festival
|Audience Choice Award
|Audience Choice Award
|Song Lang
|Song Lang

Phiên bản lúc 20:05, ngày 8 tháng 7 năm 2019

Song Lang
Áp phích chính thức của phim tại Việt Nam
Đạo diễnLeon Quang Lê
Sản xuất
Cốt truyện
  • Leon Quang Lê
  • Nguyễn Thị Minh Ngọc
Diễn viên
  • Isaac
  • Liên Bỉnh Phát
  • Kim Phương
  • Hữu Quốc
  • Minh Phượng
  • Thanh Tú
Âm nhạcTôn Thất An
Quay phimBob Nguyễn
Hãng sản xuất
Studio68
Phát hànhLotte Entertainment
Công chiếu
  • 17 tháng 8 năm 2018 (2018-08-17) (Việt Nam)
Độ dài
90 phút[1]
Quốc gia Việt Nam
Ngôn ngữTiếng Việt

Song Langphim điện ảnh chính kịch đầu tay tại Việt Nam của đạo diễn Leon Quang Lê chính thức công chiếu vào ngày 17 tháng 8 năm 2018. Tên phim được đặt theo một loại nhạc cụ cùng tên có vai trò giữ nhịp trong dàn nhạc tài tửcải lương và cũng mang thêm nghĩa kép là hai chàng trai. Phim lấy bối cảnh tại Sài Gòn vào những năm 1980 với câu chuyện xoay quanh hai nhân vật chính là Linh Phụng, một kép hát cải lương, và Dũng "Thiên Lôi", một tay chuyên đòi nợ thuê, do IsaacLiên Bỉnh Phát thủ vai.[1] Xuyên suốt bộ phim, nghệ thuật cải lương được làm nổi bật và giữ vai trò dẫn dắt toàn bộ mạch truyện. Phim bấm máy trễ một năm so với dự định nhưng nhờ vậy lại có thể ra mắt vào đúng dịp kỷ niệm 100 năm của nghệ thuật cải lương Việt Nam.[2] Sau khi ra mắt, phim nhận được nhiều ý kiến tích cực từ khán giả và giới chuyên môn nhưng lại không thành công về mặt doanh thu.[3]

Diễn viên

  • Isaac vai Linh Phụng
  • Liên Bỉnh Phát vai Dũng "Thiên Lôi"
  • Kim Phương vai bà bầu gánh hát
  • NSƯT Hữu Quốc vai kép Khánh Linh/An Dương Vương
  • Minh Phượng vai dì Nga
  • Tú Quyên vai đào hát Thùy Vân/Mỵ Châu
  • Ngọc Lan vai chị Lệ
  • Hoàng Sáng vai Thầy tuồng
  • Hồng Sáp vai Bà đồ hội
  • Thanh Tú vai Lan
  • Kiều Trinh vai Hồng Điểu (mẹ Dũng)
  • Xuân Hiệp vai Tư Sáng (ba Dũng)
  • Thịnh Vinh vai Dũng (14 tuổi)
  • Bảo Bảo vai Dũng (8 tuổi)
  • Cát Vy vai Bé Hai
  • Bảo Xuyên vai Bé Ba
  • Lệ Thi (con gái Chế Linh) vai Người Mẹ
  • Thạch Kim Long vai Tài Đen
  • Ron Vương vai Bồn
  • Phước Tính vai Hiển
  • Bảo Châu (1986) vai Lữ Bố/Triệu Đà

Sản xuất

Đạo diễn Leon Quang Lê chia sẻ niềm yêu thích từ khi còn nhỏ với bộ môn nghệ thuật cải lương chính là điều khiến anh ấp ủ dự án này. Anh cho biết để bắt tay thực hiện bộ phim, ngoài phải nghiên cứu chuyên sâu về cải lương, anh còn phải học cách truyền tình yêu cải lương đến thế hệ diễn viên trẻ.[2] Phim nhận được sự cố vấn từ soạn giả Hoàng Song Việt và tham gia diễn xuất của nhiều nghệ sĩ cải lương gạo cội lẫn trẻ tuổi.[4]

Trước khi Ngô Thanh Vân đồng ý sản xuất Song Lang chỉ sau 2 ngày nhận kịch bản, bộ phim đã bị từ chối bởi rất nhiều nhà sản xuất khác ở Việt Nam.[5] Trong quá trình thực hiện bộ phim, Ngô Thanh Vân nhiều lần yêu cầu đạo diễn Leon Quang Lê thêm vào những cảnh thân mật giữa hai nhân vật chính nhằm thu hút thị hiếu khán giả. Tuy nhiên, nam đạo diễn nhất quyết từ chối yêu cầu này cho đến khi phim ra rạp.[6] Đoàn phim cũng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm rạp hát phù hợp với bối cảnh Sài Gòn sau giải phóng năm 1975, vốn là địa diểm chính thực hiện những phân đoạn cải lương trong phim.[7]

Đón nhận

Ngay từ khi đoạn quảng cáo được đăng tải, bộ phim đã thu hút nhiều sự chú ý không chỉ từ những nghệ sĩ cải lương, mà còn từ đông đảo giới trẻ.

Sau 2 ngày công chiếu, bộ phim được tiết lộ có doanh thu ngày đầu thậm chí còn cao hơn so với Cô Ba Sài Gòn trước đây cùng của Ngô Thanh Vân.[8] Tuy nhiên càng về sau, sức hút của bộ phim không còn mạnh mẽ như trước, nguyên nhân đến từ những bất lợi về suất chiếu cũng như đề tài không nằm trong thị hiếu đại chúng, doanh số của Song Lang không đạt được kì vọng như mong đợi.[3][9] Phim vẫn nhận được nhiều lời khen từ báo chí và khán giả, trang Saigoneer nhận xét Song Lang là "lòng tôn kính dành cho nghệ thuật cải lương".[10]

Tháng 10 năm 2018, Song Lang ra mắt khán giả Nhật Bản bằng 2 suất chiếu ở Liên hoan phim quốc tế Tokyo.[11] Phim cũng là đại diện Việt Nam duy nhất tham gia Liên hoan Phim châu Á Quốc tế thường niên lần thứ 12 diễn ra tại Warsaw, Ba Lan.[12]

Tính đến tháng 6 năm 2019, Song Lang đã tham gia hơn 22 liên hoan phim thế giới và nhận được 21 giải thưởng trong và ngoài nước.

Ngày 5 tháng 1 năm 2019, trích đoạn cải lương "Lý bông dừa" trong Song Lang được tại hiện trên sân khấu lễ trao giải WeChoice Awards.[13]

Giải thưởng

Giải thưởng Hạng mục Nội dung đề cử Kết quả
Tokyo International Film Festival Gemstone - Rising Star Liên Bỉnh Phát Đoạt giải
Sharm El-Sheikh Asian Film Festival The Djed Pillar - Best Director Leon Le Đoạt giải
Sharm El-Sheikh Asian Film Festival Samir Farid Prize - Best Film Song Lang Đoạt giải
Australian Cinematographers Society Best Cinematography Bob Nguyễn Đoạt giải
Australian Cinematographers Society Judges' Choice Song Lang Đoạt gỉải
Giải Ngôi Sao Xanh Best Actor Liên Bỉnh Phát Đoạt Giải
Giải Ngôi Sao Xanh Best Feature Film Song Lang Đoạt Giải
Giải Ngôi Sao Xanh Best Production Design Ghia Fam Đoạt Giải
Giải thưởng Hội Điện Ảnh TPHCM Best Feature Film Song Lang Đoạt Giải
Giải thưởng Hội Điện Ảnh TPHCM Best Actor Liên Bỉnh Phát Đoạt Giải
Giải thưởng Hội Điện Ảnh TPHCM Best Production Design Ghia Fam Đoạt Gỉải
Gỉải Cánh Diều Vàng Best Actor Liên Bỉnh Phát Đoạt Giải
Giải Cánh Diều Vàng Best Cinematography Bob Nguyễn Đoạt Giải
Giải Cánh Diều Bạc Feature Film Song Lang Đoạt Giải
Beijing Int' Film Festival Best Director Leon Le Đoạt Giải
San Diego Asian Film Festival (Spring Showcase) Audience Choice Award Song Lang Đoạt Giải
ASEAN Int' Film Festival and Awards Best Screenplay Leon Le - MInh Ngọc Nguyễn Đoạt Giải
Los Angeles Asian Pacific Film Festival Special Jury Award Song Lang Đoạt Giải
Australian Cinematographers Society Golden Tripod Bob Nguyễn Đoạt Giải
Australian Cinematographers Society Cinematographer of the Year Bob Nguyễn Đoạt Giải
Tel Aviv LGBT Film Festival Audience Choice Award Song Lang Đoạt Giải
Frameline, San Francisco LGBT Film Festival Audience Choice Award Song Lang Đoạt Giải

Chú thích

  1. ^ a b “Song Lang (2018)”. IMDb. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ a b “Leon Quang Lê thực hiện phim 'Song Lang' bằng tình yêu lớn dành cho cải lương”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ a b Mi Ly (31 tháng 8 năm 2018). 'Song Lang': Rạp có lúc 2 khán giả, nhưng tìm được người xem tri kỷ”. Zing.vn. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “Song Lang - Tác phẩm hội tụ dàn nghệ sĩ cải lương gạo cội của Việt Nam”. Moveek. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ Mi Ly (4 tháng 8 năm 2018). “Đạo diễn 'Song Lang': Khi Vân Ngô gợi ý Isaac đóng chính, tôi phản bác”. Zing News.
  6. ^ “Đạo diễn 'Song Lang': Không chiều lòng Ngô Thanh Vân làm phim xôi thịt”. Zing.vn. 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “Đằng sau những bộ trang phục của Song Lang là tâm huyết của cả ekip làm phim và đạo diễn Leon Quang Lê”. Moveek.
  8. ^ "Song Lang" nhận được nhiều lời khen khắp nơi nhưng thế đã đủ đáp ứng thị hiếu khán giả?”. YanNews.
  9. ^ "Song lang" cần được tiếp sức”. Người lao động. 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  10. ^ Levi Nguyen (9 tháng 9 năm 2018). “Review: 'Song Lang' Is a Cải Lương Tribute for the Ages”. Saigoneer (bằng tiếng Anh).
  11. ^ “Khán giả Tokyo mặc áo dài, kimono đi xem Song Lang”. Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ Nguyễn Thái Linh (ngày 25 tháng 11 năm 2018). 'Song Lang': Bữa tiệc tinh thần của người Việt ở Ba Lan”. BBC Tiếng Việt.
  13. ^ “[WECHOICE AWARDS 2018] LÝ BÔNG DỪA”.

Liên kết ngoài