Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gia Bình”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Hành chính: Thị trấn Ngụ chưa được thành lập
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29: Dòng 29:
| vùng = [[Đồng bằng sông Hồng]] <small>(địa lý)</small><br>[[Vùng thủ đô Hà Nội]] <small>(đô thị)</small>
| vùng = [[Đồng bằng sông Hồng]] <small>(địa lý)</small><br>[[Vùng thủ đô Hà Nội]] <small>(đô thị)</small>
| tỉnh = [[Bắc Ninh]]
| tỉnh = [[Bắc Ninh]]
| phân chia hành chính = 2 [[thị trấn]], 12 [[xã]]
| phân chia hành chính = 1 [[thị trấn]], 13 [[xã]]
| danh sách đơn vị hành chính = [[#Hành chính|Chi tiết]]
| danh sách đơn vị hành chính = [[#Hành chính|Chi tiết]]
| thị trấn = [[Gia Bình (thị trấn)|Thị trấn Gia Bình]]<sup>huyện lỵ</sup><br>[[Ngụ|Thị trấn Ngụ]]
| thị trấn = [[Gia Bình (thị trấn)|Thị trấn Gia Bình]]<sup>huyện lỵ</sup><br>[[Ngụ|Thị trấn Ngụ]]
Dòng 133: Dòng 133:
|- bgcolor="#F5F5F5"
|- bgcolor="#F5F5F5"
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Gia Bình (thị trấn)|Gia Bình]]||15.070|| 4,37&nbsp;km²
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Gia Bình (thị trấn)|Gia Bình]]||15.070|| 4,37&nbsp;km²
|}
| width="50%" valign="top" style="background: #f9f9f9;" |
{| cellpadding="1" cellspacing="1" style="background: #f9f9f9; font-size: 90%; text-align: right;" width="100%"
|-
! align="left" style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF; padding-left: 10px; white-space:nowrap" | Tên!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Dân số (người)!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Diện tích
|-
|-
| colspan="3" align="left" style="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" |'''[[Xã (Việt Nam)|Xã]] (13)'''
| colspan="3" align="left" style="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" |'''[[Xã (Việt Nam)|Xã]] (13)'''
Dòng 150: Dòng 145:
|-
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đông Cứu]]|| || 6,66&nbsp;km²
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đông Cứu]]|| || 6,66&nbsp;km²
|}
| width="50%" valign="top" style="background: #f9f9f9;" |
{| cellpadding="1" cellspacing="1" style="background: #f9f9f9; font-size: 90%; text-align: right;" width="100%"
|-
! align="left" style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF; padding-left: 10px; white-space:nowrap" | Tên!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Dân số (người)!! style="border-bottom: 2px solid #CCCCFF;" | Diện tích
|-
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Giang Sơn, Gia Bình|Giang Sơn]]|| || 7,92&nbsp;km²
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Giang Sơn, Gia Bình|Giang Sơn]]|| || 7,92&nbsp;km²

Phiên bản lúc 03:07, ngày 1 tháng 8 năm 2019

Gia Bình
Huyện
Huyện Gia Bình
Tập tin:Biểu trưng huyện Gia Bình.png
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng (địa lý)
Vùng thủ đô Hà Nội (đô thị)
TỉnhBắc Ninh
Trụ sở UBNDđường Huyền Quang, Thị trấn Gia Bình
Phân chia hành chính1 thị trấn, 13
Thành lập1 tháng 9 năm 1999;
24 năm trước
 (1999-09-01)
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDLê Tuấn Hồng
Chủ tịch HĐNDNguyễn Kim Thoại
Địa lý
Tọa độ: 21°03′29″B 106°10′19″Đ / 21,05806°B 106,17194°Đ / 21.05806; 106.17194
Gia Bình trên bản đồ Việt Nam
Gia Bình
Gia Bình
Vị trí huyện Gia Bình trên bản đồ Việt Nam
Diện tích107,5 km²
Dân số (2009)
Tổng cộng103.100
Mật độ959
Dân tộcKinh
Khác
Biển số xe99H
Websitehttp://giabinh.bacninh.gov.vn

Gia Bình là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, bên bờ Nam sông Đuống. Là một huyện "thuần nông" không có các khu công nghiệp nên đảm bảo an toàn giao thông, không khí trong lành. Có cầu Bình Than nối với các tỉnh lân cận, thuận lợi rút ngắn thời gian ra Hà Nội, sang Hải Dương...

Địa lý

Lịch sử

Gia Bình là vùng đất cổ phù sa màu mỡ bên sông Đuống, nên từ ngàn xưa đã có cư dân Việt cổ về đây sinh cơ lập nghiệp và để lại dấu ấn là những khu cư trú mộ táng, địa danh, di tích và tín ngưỡng. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện ở xã Lãng Ngâm có di chỉ cư trú và mộ táng với những di vật bằng đồng như: rìu, búa, giáo, mác thuộc văn hóa Đông Sơn (cách ngày nay khoảng 4000 năm). Đó còn là hiện tượng tín ngưỡng, hàng loạt các làng xã nằm ven sông Đuống và sông Bái Giang thờ “Lạc Thị đại vương” (tức dòng dõi Lạc Long Quân) là các bậc thuỷ tổ dân tộc, tiêu biểu là đình Văn Lãng của thôn Đại Bái thờ “Lạc Thị đại vương” còn giữ được sắc phong niên đại Cảnh Hưng 44 (1783) cho biết khá rõ về người được thờ như sau: “Sắc phong cho ba vị đại vương thuộc dòng dõi Lạc Long Quân linh thiêng ở Đại Việt. Là tinh khí tạo thành, do núi sông hun đúc. Gốc từ trăm trứng mà ra, lập ra cơ đồ ở cõi trời Nam. Mở nền thịnh trị một phương, từ phía Bắc trở lại trừ diệt tai ách, khiến cho mạch nước được yên, từng che chở cho dân ta, tiếng tăm lừng lẫy, thật là đáng được ca ngợi. Vì nhà vua mới lên ngôi báu, trông coi việc chính sự, xét về lễ là được nâng bậc, nhà vua phong cho mỹ tự, lại gia phong cho là Đại Việt Lạc Thị linh ứng phong công trí đức cương nghị ba vị đại vương”.

  • Thời Hùng Vương - An Dương Vương, vùng đất Gia Bình thuộc bộ Vũ Ninh và để lại dấu ấn đậm nét ở ngôi đền thờ Cao Lỗ Vương (xã Cao Đức). Theo thần tích cho biết ông là tướng tài giúp An Dương Vương xây dựng quốc gia Âu Lạc, xây thành Cổ Loa, có công chế tạo “nỏ thần” đánh giặc giữ nước.
  • Năm 1282, nhà Trần tổ chức hội nghị Bình Than ở tổng Vạn Ti nay thuộc xã Cao Đức, vùng đất ngày nay là Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh[1], nhất trí chống quân Nguyên Mông. Trần Quốc Tuấn được phong làm Quốc công tiết chế tổng chỉ huy quân đội.
  • Ngày 5 tháng 8 năm 1472, Lê Thái Tông mất tại Lệ Chi Viên (nay thuộc xã Đại Lai), thọ 20 tuổi. Nguyễn Trãi và vợ là Nguyễn Thị Lộ bị kết tội giết vua. Ba họ nhà Nguyễn Trãi bị tru di. (Xem Vụ án Lệ Chi Viên).
  • Thời chống Bắc thuộc, vùng đất này thuộc hai huyện An Bình và Nam Định. Đời Lý Trần thuộc huyện An Định lộ Bắc Giang. Thời Lê sơ, huyện An Định được đổi là Gia Định, thuộc phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc. Thời Nguyễn, vua Minh Mệnh năm thứ nhất (1820) huyện đổi tên là Gia Bình. Xưa kia, lỵ sở của huyện Gia Bình ở xã Bảo Khám. Năm 1820 được chuyển về xã Đông Bình. Năm 1888 chuyển đến xã Nhân Hữu. Năm 1841 chuyển về xã Khoái Khê. Năm 1920 chuyển về núi Nghĩa Thắng thuộc dãy Thiên Thai, xã Đông Cứu ngày nay.
  • Trong kháng chiến chống Pháp, để phù hợp với tình hình kháng chiến, tháng 8/1950, huyện Gia Bình và Lương Tài sát nhập làm một lấy tên là huyện Gia Lương, thuộc tỉnh Bắc Ninh.
  • Trong kháng chiến chống Mỹ, năm 1962 tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang hợp nhất thành một tỉnh lấy tên là tỉnh Hà Bắc, khi ấy Gia Bình thuộc tỉnh Hà Bắc .
  • Năm 1997 tỉnh Bắc Ninh được tái lập, đến năm 1999 Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 68/1999/NĐ-CP ngày 9/8/1999 huyện Gia Lương tái lập thành 2 huyện Gia Bình và Lương Tài.
  • Huyện Gia Bình chính thức hoạt động theo đơn vị hành chính mới từ ngày 1 tháng 9 năm 1999.
  • Tháng 8/2002 tại Nghị định số 37/2002/NĐ-CP[2] của Thủ tướng Chính phủ thị trấn Gia Bình được thành lập là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Gia Bình.
Tập tin:Lễ khánh thành cầu Bình Than.jpg
Lễ khánh thành cầu Bình Than
  • Ngày 10 tháng 1 năm 2016, Cầu Bình Than được khánh thành, cây cầu kết nối với huyện Quế Võ, Quốc lộ 18 mở ra cửa ngõ tây bắc của huyện Gia Bình.[3]
  • Ngày 19 tháng 9 năm 2017, đồ án Quy hoạch chung đô thị Nhân Thắng[4], huyện Gia Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tạo tiền đề để xã Nhân Thắng đạt Đô thị loại V vào năm 2018[5].
  • Cuối năm 2018, đầu năm 2019, huyện Gia Bình là địa phương đầu tiên của tỉnh Bắc Ninh về đích nông thôn mới với 13/13 xã đạt chuẩn và 9/9 tiêu chí huyện NTM.
  • Theo Quyết định số 485/QĐ-UBND tỉnh Bắc Ninh[6] Thị trấn Ngụ được thành lập.

Với những kết quả đã đạt được trong 20 năm qua huyện Gia Bình đã có nhiều tập thể và cá nhân được các cấp khen thưởng, đặc biệt năm 2004 được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba; năm 2009 nhận Huân chương Lao động Hạng Nhì; nhân kỷ niệm 15 năm tái lập huyện, đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện tiếp tục được đón nhận Huân chương Lao động Hạng Nhì.

Hành chính

Tập tin:Bản đồ huyện Gia Bình.jpg
Bản đồ hành chính huyện Gia Bình
  • Diện tích: 107,5 km²
  • Số đơn vị hành chính: 1 thị trấn và 13 xã
  • Huyện lỵ: Thị trấn Gia Bình

Các lần biến đổi hành chính

  • Theo Nghị định số 68/1999/NĐ-CP[7] huyện Gia Bình được tách ra từ huyện Gia Lương với 13 xã.
STT Diện tích
1 Bình Dương 6,90km²
2 Cao Đức 11,40km²
3 Đại Bái 6,99km²
4 Đại Lai 8,15km²
5 Đông Cứu 8,17km²
6 Giang Sơn 7,92km²
7 Lãng Ngâm 6,34km²
8 Nhân Thắng 8,30km²
9 Quỳnh Phú 7,86km²
10 Song Giang 7,07km²
11 Thái Bảo 7,15km²
12 Vạn Ninh 8,28km²
13 Xuân Lai 12,97km²
  • Theo Nghị định số 37/2002/NĐ-CP[8] Thị trấn Gia Bình được thành lập, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện Gia Bình.

Thành lập thị trấn Gia Bình - thị trấn huyện lỵ huyện Gia Bình trên cơ sở 213,08 ha diện tích tự nhiên và 3.198 nhân khẩu của xã Xuân Lai; 71,92 ha diện tích tự nhiên và 1.389 nhân khẩu của xã Đại Bái; 151,39 ha diện tích tự nhiên và 3.085 nhân khẩu của xã Đông Cứu.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị trấn Gia Bình: xã Xuân Lai còn lại 1.084,35 ha diện tích tự nhiên và 8.251 nhân khẩu; xã Đại Bái còn lại 627,46 ha diện tích tự nhiên và 8.665 nhân khẩu; xã Đông Cứu còn lại 666,28 ha diện tích tự nhiên và 7.301 nhân khẩu; thị trấn Gia Bình có 436,39 ha diện tích tự nhiên và 7.672 nhân khẩu.

  • Theo Quyết định số 485/QĐ-UBND tỉnh Bắc Ninh[9] Thị trấn Ngụ dự kiến được thành lập trên toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Nhân Thắng, là thị trấn thứ hai của huyện Gia Bình.
Các đơn vị hành chính huyện Gia Bình năm 2019
Tên Dân số (người) Diện tích
Thị trấn (01)
Gia Bình 15.070 4,37 km²
(13)
Bình Dương 6,9 km²
Cao Đức 11,4 km²
Đại Bái 6,27 km²
Đại Lai 8,15 km²
Đông Cứu 6,66 km²
Tên Dân số (người) Diện tích
Giang Sơn 7,92 km²
Lãng Ngâm 6,34 km²
Nhân Thắng 8,3 km²
Quỳnh Phú 7,86 km²
Song Giang 7,07 km²
Thái Bảo 7,15 km²
Vạn Ninh 8,28 km²
Xuân Lai 10,84km²

Quy hoạch hệ thống hành chính

  • Theo quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh, dự kiến đến năm 2030, huyện Gia Bình sẽ có thêm Thị trấn Cao Đức(đô thị Cao Đức)

Văn hóa

Tập tin:Trung tâm văn hoá huyện Gia Bình.jpg
Trung tâm văn hóa huyện Gia Bình
Tập tin:Đài tưởng niệm liệt sỹ Gia Bình.jpg
Đài tưởng niệm liệt sỹ và quảng trường

Công trình

Danh nhân

Di tích lịch sử

STT Tên Di tích Xếp hạng văn hóa cấp Năm xếp hạng
1 Đền Cao Lỗ Vương Quốc gia Ví dụ
2 Đền Côn Nương Quốc Gia Ví dụ
3 Đền Vua Bà Tỉnh 1995

Lễ hội

Lễ hội Cao Lỗ Vương Hội thập đình Lê Văn Thịnh Lễ hội đền Vua Bà

Giáo dục

Tập tin:Trường THPT Gia Bình số 1.jpg
Trường THPT Gia Bình số 1
Tập tin:Trường THPT Lê Văn Thịnh.jpg
Trường THPT Lê Văn Thịnh
  • Trường THPT Gia Bình số 1
  • Trường THPT Lê Văn Thịnh
  • Trường THCS Trọng điểm Lê Văn Thịnh
  • .
  • .
  • .
  • .
  • .
  • .


Làng nghề

  • Làng Ngụ: nghề Bột lọc, có truyền thống hơn 700 năm nay.
  • Làng Đại Bái: đúc đồng (hiện nay làng nghề này đang rất phát triển. Sản phẩm là các đồ vật bằng đồng như nồi đồng, lư hương (rất nhiều), đồ thờ cúng (rất nhiều),...
  • Làng Xuân Lai: làng nghề mây tre trúc. Hiện những nghề thủ công tại đây phát triển rất mạnh như mây tre đan, thang xào, dát giường, găng tay, khẩu trang, đồ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu trong và ngoài nước.
  • Làng Môn Quảng: Làng nghề nón lá.
  • Làng Yên việt: Làng nghề trồng dưa.

Giao thông

Đường bộ

Quốc lộ 17: Đại Bái - Gia Bình - Xuân Lai - Ngụ - Bình Dương - Vạn Ninh

Tỉnh lộ 280: Lãng Ngâm - Đông Cứu - Gia Bình - Quỳnh Phú

Tỉnh lộ 284: Lãng Ngâm - Đại Bái - Quỳnh Phú

Tỉnh lộ 285: Đại Lai - Thái Bảo - Ngụ

Tỉnh lộ 282B: Lãng Ngâm - Đông Cứu - Xuân Lai - Đại Lai - Thái Bảo - Vạn Ninh

Tỉnh lộ 285B: Vạn Ninh - Bình Dương

Tỉnh lộ 291: Giang Sơn - Song Giang - Đông Cứu - Gia Bình - Quỳnh Phú

Đại lộ Đông - Tây Gia Bình

Cầu

Cầu Bình Than

Cầu sông Đuống

Cầu Lệ Chi Viên

Đường thủy

Tập tin:Biểu trưng huyện Gia Bình.png
Biểu trưng huyện Gia Bình design by LAr

Sông Đuống phía Bắc

Sông Thái Bình phía Đông

Sông Ngụ phía Nam

Biểu trưng

  • Biểu trưng mang ý nghĩa đặc trưng của huyện
  • Núi Thiên Thai: Gia Bình thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên chỉ có duy nhất ngọn núi này.
  • Những cánh đồng xanh trải dài: Đại diện cho nền kinh tế định hướng nông nghiệp.
  • Dòng sông Đuống (Thiên Đức) ôm trọn lấy huyện.
  • Hai bông lúa tượng trưng cho một nền sản xuất chuyên canh nông nghiệp công nghệ cao, 14 kép hạt là 14 đơn vị hành chính.
  • Hai ngôi sao: tượng trưng cho 2 trung tâm đô thị Thị trấn Gia BìnhThị trấn Ngụ.

Thị trấn Gia Bình (huyện lỵ)

Tập tin:Khu trung tâm thị trấn Gia Bình.jpg
Khu trung tâm hành chính
  • Thành lập: 2002
  • Loại đô thị: V
  • Diện tích: 4,37 km²
  • Vai trò: Trung tâm về Chính trị - Kinh Tế - Văn hóa - Xã hội

Quy hoạch đô thị Gia Bình đến năm 2030

Tập tin:Bản đồ đô thị Gia Bình.jpg
Bản đồ đô thị Gia Bình

Phần Đô thị:

Hệ thống đô thị: 2 đô thị loại VI và 2 đô thị loại V

Trục không gian đô thị: Quốc lộ 17 kéo từ Tây sang Đông; Đại lộ Đông - Tây Gia Bình

HỆ THỐNG ĐÔ THỊ
STT Tên đô thị Quy mô đơn vị hành chính Loại đô thị Diện tích Dân số dự kiến
1 Gia Bình Thị trấn Gia Bình IV 36 km² 120.000 người
Xã Đông Cứu
Xã Đại Bái
Xã Quỳnh Phú
Xã Xuân Lai
2 Ngụ Thị trấn Ngụ IV 15,2 km² 52.300 người
Xã Bình Dương
3 Cao Đức Xã Cao Đức V 11,4 km² 12.000 người
4 Vạn Ninh Xã Vạn Ninh V 8,28 km² 10.000 người
Vùng nội thị 70,88 km²

(65,93%)

Vùng ngoại thị 34,07%

Phần Sản xuất:

  • Sản xuất công nghiệp: KCN Gia Bình I (Đại Bái), KCN Gia Bình II (Vạn Ninh) - được quy hoạch là công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp Logistics, công nghiệp phục vụ sản xuất Nông nghiệp.
  • Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: phạm vi thuộc các xã Đông Cứu - Song Giang - Giang Sơn - Xuân Lai - Đại Lai - Thái Bảo tạo thành vùng chuyên canh

Phần Bảo tồn:

  • Cảnh quan mặt nước sông Đuống
  • Cảnh quan ven bờ sông Đuống

Phạm vi: thuộc các xã Lãng Ngâm - Giang Sơn - Song Giang - Đại Lai - Thái Bảo - Vạn Ninh

Tham khảo