Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gia Bình”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 37: | Dòng 37: | ||
== Địa lý == |
== Địa lý == |
||
Huyện Gia Bình có vị trí địa lý: |
|||
{{Địa phương lân cận |
|||
⚫ | |||
|Giữa = Huyện Gia Bình |
|||
*Phía đông bắc giáp thành phố [[Chí Linh]], tỉnh [[Hải Dương]] |
|||
⚫ | |||
*Phía đông giáp huyện [[Nam Sách]], tỉnh [[Hải Dương]] |
|||
⚫ | |||
|Đông = Huyện [[Nam Sách]], [[Hải Dương]] |
|||
⚫ | |||
|Đông Nam = |
|||
⚫ | |||
|Tây Nam = |
|||
⚫ | |||
|Tây Bắc = |
|||
}} |
|||
== Lịch sử == |
== Lịch sử == |
Phiên bản lúc 08:33, ngày 7 tháng 8 năm 2019
Gia Bình
|
||
---|---|---|
Huyện | ||
Huyện Gia Bình | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | •Đồng bằng sông Hồng (địa lý) •Vùng thủ đô Hà Nội (đô thị) | |
Tỉnh | Bắc Ninh | |
Trụ sở UBND | đường Huyền Quang, thị trấn Gia Bình | |
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 13 xã | |
Thành lập | 1/9/1999 | |
Tổ chức lãnh đạo | ||
Chủ tịch UBND | Lê Tuấn Hồng | |
Chủ tịch HĐND | Nguyễn Kim Thoại | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 21°03′29″B 106°10′19″Đ / 21,05806°B 106,17194°Đ | ||
| ||
Diện tích | 107,5 km² | |
Dân số (2009) | ||
Tổng cộng | 103.100 | |
Mật độ | 959 | |
Dân tộc | Kinh... | |
Khác | ||
Biển số xe | 99H | |
Website | http://giabinh.bacninh.gov.vn | |
Gia Bình là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, bên bờ nam sông Đuống.
Là một huyện "thuần nông" không có các khu công nghiệp. Có cầu Bình Than nối với các tỉnh lân cận, rút ngắn thời gian ra Hà Nội, sang Hải Dương...
Địa lý
Huyện Gia Bình có vị trí địa lý:
- Phía bắc giáp huyện Quế Võvới ranh giới là sông Đuống
- Phía đông bắc giáp thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
- Phía đông giáp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
- Phía nam giáp huyện Lương Tài
- Phía tây giáp huyện Thuận Thành.
Lịch sử
Gia Bình là vùng đất cổ phù sa màu mỡ bên sông Đuống, nên từ ngàn xưa đã có cư dân Việt cổ về đây sinh cơ lập nghiệp và để lại dấu ấn là những khu cư trú mộ táng, địa danh, di tích và tín ngưỡng. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện ở xã Lãng Ngâm có di chỉ cư trú và mộ táng với những di vật bằng đồng như: rìu, búa, giáo, mác thuộc văn hóa Đông Sơn (cách ngày nay khoảng 4000 năm). Đó còn là hiện tượng tín ngưỡng, hàng loạt các làng xã nằm ven sông Đuống và sông Bái Giang thờ “Lạc Thị đại vương” (tức dòng dõi Lạc Long Quân) là các bậc thuỷ tổ dân tộc, tiêu biểu là đình Văn Lãng của thôn Đại Bái thờ “Lạc Thị đại vương” còn giữ được sắc phong niên đại Cảnh Hưng 44 (1783) cho biết khá rõ về người được thờ như sau: “Sắc phong cho ba vị đại vương thuộc dòng dõi Lạc Long Quân linh thiêng ở Đại Việt. Là tinh khí tạo thành, do núi sông hun đúc. Gốc từ trăm trứng mà ra, lập ra cơ đồ ở cõi trời Nam. Mở nền thịnh trị một phương, từ phía Bắc trở lại trừ diệt tai ách, khiến cho mạch nước được yên, từng che chở cho dân ta, tiếng tăm lừng lẫy, thật là đáng được ca ngợi. Vì nhà vua mới lên ngôi báu, trông coi việc chính sự, xét về lễ là được nâng bậc, nhà vua phong cho mỹ tự, lại gia phong cho là Đại Việt Lạc Thị linh ứng phong công trí đức cương nghị ba vị đại vương”.
Thời Hùng Vương - An Dương Vương, vùng đất Gia Bình thuộc bộ Vũ Ninh và để lại dấu ấn đậm nét ở ngôi đền thờ Cao Lỗ Vương (xã Cao Đức). Theo thần tích cho biết ông là tướng tài giúp An Dương Vương xây dựng quốc gia Âu Lạc, xây thành Cổ Loa, có công chế tạo “nỏ thần” đánh giặc giữ nước.
Năm 1282, nhà Trần tổ chức hội nghị Bình Than ở tổng Vạn Ti nay thuộc xã Cao Đức, vùng đất ngày nay là Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh[1], nhất trí chống quân Nguyên Mông. Trần Quốc Tuấn được phong làm Quốc công tiết chế tổng chỉ huy quân đội.
Ngày 5 tháng 8 năm 1472, Lê Thái Tông mất tại Lệ Chi Viên (nay thuộc xã Đại Lai), thọ 20 tuổi. Nguyễn Trãi và vợ là Nguyễn Thị Lộ bị kết tội giết vua. Ba họ nhà Nguyễn Trãi bị tru di. (Xem Vụ án Lệ Chi Viên).
Thời chống Bắc thuộc, vùng đất này thuộc hai huyện An Bình và Nam Định. Đời Lý Trần thuộc huyện An Định lộ Bắc Giang. Thời Lê sơ, huyện An Định được đổi là Gia Định, thuộc phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc. Thời Nguyễn, vua Minh Mệnh năm thứ nhất (1820) huyện đổi tên là Gia Bình. Xưa kia, lỵ sở của huyện Gia Bình ở xã Bảo Khám. Năm 1820 được chuyển về xã Đông Bình. Năm 1888 chuyển đến xã Nhân Hữu. Năm 1841 chuyển về xã Khoái Khê. Năm 1920 chuyển về núi Nghĩa Thắng thuộc dãy Thiên Thai, xã Đông Cứu ngày nay.
Trong kháng chiến chống Pháp, để phù hợp với tình hình kháng chiến, tháng 8/1950, huyện Gia Bình và Lương Tài sáp nhập làm một lấy tên là huyện Gia Lương, thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Năm 1962, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang hợp nhất thành một tỉnh lấy tên là tỉnh Hà Bắc, huyện Gia Lương thuộc tỉnh Hà Bắc.
Năm 1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập, huyện Gia Lương thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Theo Nghị định số 68/1999/NĐ-CP[2] huyện Gia Bình được tách ra từ huyện Gia Lương với 13 xã.
Theo Nghị định số 37/2002/NĐ-CP[3] Thị trấn Gia Bình được thành lập, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện Gia Bình. Theo đó, thành lập thị trấn Gia Bình trên cơ sở 213,08 ha diện tích tự nhiên và 3.198 nhân khẩu của xã Xuân Lai; 71,92 ha diện tích tự nhiên và 1.389 nhân khẩu của xã Đại Bái; 151,39 ha diện tích tự nhiên và 3.085 nhân khẩu của xã Đông Cứu.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị trấn Gia Bình: xã Xuân Lai còn lại 1.084,35 ha diện tích tự nhiên và 8.251 nhân khẩu; xã Đại Bái còn lại 627,46 ha diện tích tự nhiên và 8.665 nhân khẩu; xã Đông Cứu còn lại 666,28 ha diện tích tự nhiên và 7.301 nhân khẩu; thị trấn Gia Bình có 436,39 ha diện tích tự nhiên và 7.672 nhân khẩu.
Cuối năm 2018, đầu năm 2019, huyện Gia Bình là địa phương đầu tiên của tỉnh Bắc Ninh đạt chuẩn nông thôn mới.
Hành chính
Huyện Gia Bình có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Gia Bình (huyện lỵ) và 13 xã: Bình Dương, Cao Đức, Đại Bái, Đại Lai, Đông Cứu, Giang Sơn, Lãng Ngâm, Nhân Thắng, Quỳnh Phú, Song Giang, Thái Bảo, Vạn Ninh, Xuân Lai.
Danh sách các đơn vị hành chính thuộc huyện Gia Bình
Các đơn vị hành chính thuộc huyện Gia Bình | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Văn hóa
Công trình
- Trung tâm văn hóa thể thao huyện Gia Bình (Gia Bình)
- Đài tưởng niệm Liệt sỹ huyện Gia Bình (Gia Bình)
- Công viên và hồ điều hòa trung tâm (Gia Bình)
- Công viên hồ trên núi (Xã Đông Cứu)
- Sân vận động huyện Gia Bình (Thị trấn Ngụ)
- Bảo tàng huyện Gia Bình (Thị trấn Ngụ)
Danh nhân
- Tướng quân Cao Lỗ Vương
- Nữ tướng Côn Nương - cùng Hai Bà Trưng
- Đệ ngũ Cung phi Đặng Thị Loan - vợ vua Trần Nhân Tông
- Thiền sư Huyền Quang (tổ thứ ba của Thiền phái Trúc Lâm)
- Lê Văn Thịnh (thái sư, Trạng nguyên đầu tiên của Việt Nam)
- Lưu Thúc Kiệm (trạng nguyên)
- Nguyễn Quang Bật (trạng nguyên)
- Vũ Ngọc Phan (nhà phê bình văn học, giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I)
- GS.TS Vũ Tuyên Hoàng - nguyên Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
- Nguyễn Thanh Bình - nguyên ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam.
Di tích lịch sử
STT | Tên Di tích | Xếp hạng văn hóa cấp | Năm xếp hạng |
---|---|---|---|
1 | Đền Cao Lỗ Vương | Quốc gia | Ví dụ |
2 | Đền Côn Nương | Quốc Gia | Ví dụ |
3 | Đền Vua Bà | Tỉnh | 1995 |
Lễ hội
Lễ hội Cao Lỗ Vương Hội thập đình Lê Văn Thịnh Lễ hội đền Vua Bà
Giáo dục
- Trường THPT Gia Bình số 1
- Trường THPT Lê Văn Thịnh
- Trường THCS Lê Văn Thịnh
Làng nghề
- Làng Ngụ: nghề Bột lọc, có truyền thống hơn 700 năm nay.
- Làng Đại Bái: đúc đồng (hiện nay làng nghề này đang rất phát triển. Sản phẩm là các đồ vật bằng đồng như nồi đồng, lư hương (rất nhiều), đồ thờ cúng (rất nhiều),...
- Làng Xuân Lai: làng nghề mây tre trúc. Hiện những nghề thủ công tại đây phát triển rất mạnh như mây tre đan, thang xào, dát giường, găng tay, khẩu trang, đồ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu trong và ngoài nước.
- Làng Môn Quảng: Làng nghề nón lá.
- Làng Yên việt: Làng nghề trồng dưa.
Giao thông
Đường bộ
Quốc lộ 17: Đại Bái - Gia Bình - Xuân Lai - Ngụ - Bình Dương - Vạn Ninh
Tỉnh lộ 280: Lãng Ngâm - Đông Cứu - Gia Bình - Quỳnh Phú
Tỉnh lộ 284: Lãng Ngâm - Đại Bái - Quỳnh Phú
Tỉnh lộ 285: Đại Lai - Thái Bảo - Ngụ
Tỉnh lộ 282B: Lãng Ngâm - Đông Cứu - Xuân Lai - Đại Lai - Thái Bảo - Vạn Ninh
Tỉnh lộ 285B: Vạn Ninh - Bình Dương
Tỉnh lộ 291: Giang Sơn - Song Giang - Đông Cứu - Gia Bình - Quỳnh Phú
Đại lộ Đông - Tây Gia Bình
Cầu
Cầu sông Đuống
Cầu Lệ Chi Viên
Đường thủy
Sông Đuống phía Bắc
Sông Thái Bình phía Đông
Sông Ngụ phía Nam
Tham khảo
- ^ Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, tái bản năm 1971, quyển I, trang 137, chú thích 1.
- ^ http://giabinh.bacninh.gov.vn/news/-/details/22348/gia-binh-qua-18-nam-xay-dung-va-phat-trien Tái lập huyện Gia Bình
- ^ http://giabinh.bacninh.gov.vn/news/-/details/22348/gia-binh-qua-18-nam-xay-dung-va-phat-trien Thành lập thị trấn Gia Bình