Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ đội Biên phòng Việt Nam”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 95: Dòng 95:
**Phó Chủ nhiệm: Thượng tá Nguyễn Xuân Bách
**Phó Chủ nhiệm: Thượng tá Nguyễn Xuân Bách
*'''Cục Hậu cần'''
*'''Cục Hậu cần'''
**Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Đức Mạnh
**Cục trưởng:
**Chính ủy: Đại tá Đồng Ngọc Luân
**Chính ủy: Đại tá Đồng Ngọc Luân
**Phó Cục trưởng: Đại tá Tạ Đình Khanh
**Phó Cục trưởng: Đại tá Tạ Đình Khanh

Phiên bản lúc 12:04, ngày 17 tháng 8 năm 2019

Bộ đội Biên phòng Việt Nam
Tập tin:Vietnam Border Defense Force insignia.jpg
Phù hiệu Bộ đội Biên phòng
Hoạt động19/11/1958 (65 năm, 130 ngày)
Quốc gia Việt Nam
Phân loạiQuân chủng (Nhóm 3)
Chức năngBảo vệ an ninh Biên giới
Quy mô40.000-45.000 người
Bộ phận của Quân đội nhân dân Việt Nam
Bộ chỉ huySố 4, Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Đặt tên theoQĐ: 100-TTg, ngày 3 tháng 3 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ
Khẩu hiệuĐồn là nhà,
Biên giới là quê hương,
Đồng bào các dân tộc
là anh em ruột thịt
Hành khúcHành khúc Bộ đội Biên phòng
Lễ kỷ niệmNgày 3 tháng 3 năm 1959
Ngày Thành lập Công an nhân dân Vũ trang nay là Bộ đội Biên phòng
- Ngày Biên phòng toàn dân
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam
Chiến tranh biên giới Tây Nam
Chiến tranh biên giới phía Bắc
Các tư lệnh
Tư lệnh
Chính ủy
Tham mưu trưởng
Huy hiệu
Huy hiệu 1Tập tin:Vietnam Border Defense Force roundel.png
Huy hiệu 2Tập tin:Vietnam Border Defense Force symbol.jpg

Bộ đội Biên phòng Việt Nam là một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và tại các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và là một lực lượng thành viên trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Bộ đội Biên phòng có nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các ngành, lực lượng hữu quan trên địa bàn và chính quyền địa phương trong quản lý, bảo vệ đường biên quốc gia, mốc giới; duy trì thực hiện các hiệp định, quy chế biên giới và pháp luật về biên giới; phát hiện và đấu tranh với các hoạt động vi phạm và chống phá của các loại tội phạm, giữ vững chủ quyền, an ninh, trật tự ở khu vực biên giới; thực hiện nhiệm vụ đối ngoại biên phòng, quan hệ với các cơ quan hữu quan các nước láng giềng để giải quyết các vấn đề về quan hệ biên giới nhằm xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, góp phần tạo môi trường ổn định, phát triển và phục vụ đắc lực cho chủ trương mở rộng hợp tác quốc tế.[1]

Lịch sử hình thành

  • Ngày 19 tháng 11 năm 1958, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định thống nhất các đơn vị bộ đội quốc phòng đang làm công tác bảo vệ nội địa, bảo vệ biên giới, bờ biển, giới tuyến và các lực lượng vũ trang khác chuyên trách công tác bảo vệ nội địa và biên phòng, giao cho ngành công an trực tiếp chỉ đạo, lấy tên là Lực lượng Cảnh vệ. Lực lượng Cảnh vệ gồm: Cảnh vệ Biên phòng và Cảnh vệ Nội địa.
  • Ngày 3 tháng 3 năm 1959, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 100 - TTg về việc thành lập một lực lượng vũ trang chuyên trách công tác biên phòng và bảo vệ nội địa, lấy tên là Công an nhân dân Vũ trang, đặt dưới sự lãnh đạo của Bộ Công an. Ngày này được lấy làm ngày thành lập Bộ đội Biên phòng.
  • Lễ thành lập Công an nhân dân vũ trang được tổ chức vào tối ngày 28 tháng 3 năm 1959, lúc 19 giờ, tại Câu lạc bộ Quân nhân, Hà Nội.
  • Đến cuối năm 1979 Công an nhân dân vũ trang đổi tên là Bộ đội Biên phòng và chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng. Năm 1988, Bộ đội Biên phòng lại chuyển sang trực thuộc Bộ Nội vụ cho đến cuối năm 1995 thì lại chuyển về Bộ Quốc phòng.
  • Ngày truyền thống: Ngày 3 tháng 3 năm 1959, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 100-TTg về việc thành lập một lực lượng vũ trang chuyên trách công tác biên phòng và bảo vệ nội địa, lấy tên là Công an nhân dân Vũ trang, đặt dưới sự lãnh đạo của Bộ Công an. Ngày này được lấy làm ngày truyền thống của Lực lượng Bộ đội Biên phòng và còn được gọi là Ngày Biên phòng toàn dân.

Nhiệm vụ

  • Trấn áp kịp thời bọn gián điệp, biệt kích, thổ phỉ, cướp biển và các bọn phá hoại khác qua lại hoạt động ở khu vực biên giới, giới tuyến, bờ biển.
  • Đánh mạnh vào bọn vũ trang xâm phạm biên giới của Tổ quốc, đối phó với mọi hành động có tính cách gây chiến trong khi chờ đợi bộ đội quốc phòng đến tiếp viện.
  • Ngăn ngừa và trừng trị bọn chuyên buôn lậu qua khu vực biên giới.
  • Thực hiện quy chế qua lại biên giới do Chính phủ đã quy định, kiểm soát việc qua lại biên giới (kể cả xe, người, hành lý, hàng hóa, các tác phẩm văn hóa và các vật dùng khác từ trong nước mang ra và từ ngoài nước mang vào trong nước).
  • Bảo vệ đời sống an toàn và của cải của nhân dân, tài sản của Nhà nước, các kho tàng, hợp tác xã, công trường, nông trường, ở khu vực biên giới, chống bọn thổ phỉ, hải phỉ, biệt kích tấn công cướp bóc bất ngờ.

Lãnh đạo hiện nay

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng
  • Thanh tra
  • Ủy ban Kiểm tra Đảng
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Khoa học quân sự
  • Phòng Thông tin KHQS
  • Phòng Điều tra hình sự
  • Phòng Cứu hộ cứu nạn
  • Phòng Quản lý Kinh tế
  • Phòng Pháp chế
  • Bộ Tham mưu
    • Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Nguyễn Văn Nam
    • Phó Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Lê Văn Thạo
    • Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Phạm Thái Sơn
    • Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Hoàng Hữu Chiến
    • Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Phạm Xuân Diệu
    • Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Trương Thế Tuân
  • Cục Chính trị[2] Thành lập: 23/4/1959 (64 năm, 340 ngày)
    • Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Anh Tuấn
    • Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Lê Như Đức
    • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Văn Ngọc Quế
    • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Quốc Cường
    • Phó Chủ nhiệm: Thượng tá Nguyễn Xuân Bách
  • Cục Hậu cần
    • Cục trưởng:
    • Chính ủy: Đại tá Đồng Ngọc Luân
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Tạ Đình Khanh
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Thanh Bình
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Sa Văn Tâm
  • Cục Kỹ thuật
    • Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Đình Quân
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Trần Văn Tâm
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Văn Long
  • Cục Trinh sát Thành lập: 23/4/1959 (64 năm, 340 ngày)
    • Cục trưởng: Thiếu tướng Đoàn Văn Nghĩa
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Bùi Hồng Thanh
  • Cục Phòng, chống Ma túy và tội phạm Thành lập: 28/1/2005 (19 năm, 60 ngày)
    • Cục trưởng: Thiếu tướng Ngô Thái Dũng
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Văn Hiệp
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Bùi Văn Lua
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Đỗ Ngọc Cảnh
  • Cục Cửa khẩu: Thành lập: 4/3/2009 (15 năm, 24 ngày)
    • Cục trưởng: Đại tá Lê Văn Phúc
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Lê Anh Tuấn
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Đoàn Tòng
    • Phó Cục trưởng: Đại tá Nguyễn Công Lực

Đơn vị cơ sở trực thuộc Bộ đội Biên phòng

Tổ chức chung

  • Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng: là cao nhất (tương đương cấp Quân chủng)
  • Bộ Chỉ huy Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (tương đương cấp Sư đoàn) gồm 39 tỉnh thành có biên giới, bờ biển. Bộ Chỉ huy có các phòng chức năng như: chính trị, tham mưu, trinh sát, phòng chống ma túy và tội phạm,hậu cần; các đơn vị trực thuộc như: tiểu đoàn huấn luyện, đại đội cơ động, bệnh xá biên phòng tỉnh. Các tỉnh có bờ biển thông thường có thêm 1 hải đội mang phiên hiệu hải đội 2. Quân số bộ chỉ huy Biên phòng các tỉnh dao động từ 300-1.500 người, ít nhất là các tỉnh Ninh Bình, Thái Bình, Bến Tre (chỉ có biên giới biển). Nhiều nhất là Nghệ An, Quảng Bình (cả biên giới bộ và biển). Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Thủ trưởng các cơ quan tham mưu, trinh sát, chính trị, phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh mang quân hàm Đại tá.
  • Đồn Biên phòng. Cả nước có khoảng 400 đồn, là đơn vị cơ sở, gồm: Ban Chỉ huy đồn, các bộ phận trực thuộc như đội vũ trang, đội công tác biên phòng, đội trinh sát biên phòng, đội phòng chống tội phạm ma túy, đội kiểm soát hành chính, đội kiểm soát xuất nhập cảnh, đội giám hộ, đội thủ tục xuất nhập cảnh, đội tổng hợp, bảo đảm... Đối với các đồn có cửa khẩu, đường tiểu ngạch qua biên giới thì có thêm trạm kiểm soát biên phòng.
  • Hải đoàn Biên phòng là đơn vị chiến đấu cấp chiến thuật, cơ động chiến đấu trên vùng biển, trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. Hải đoàn có từ 2-3 hải đội, các bộ phậm tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật.
  • Hải đội Biên phòng là đơn vị chiến đấu cấp cơ sở trên vùng biển, trực thuộc Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh hoặc nằm trong biên chế hải đoàn biên phòng.

Quân hàm chức vụ trong Bộ đội biên phòng

Xem thêmː Quân hàm Quân đội nhân dân Việt NamChức vụ Quân đội nhân dân Việt Nam Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2014 quy định chức vụ trong Bộ đội Biên phòng như sauː[3]

  • Tư lệnh và Chính ủy BĐBP trần quân hàm là Trung tướng.[3]
  • Phó Tư lệnh trần quân hàm là Thiếu tướng không quá 5 người[3]
  • Phó Chính ủy và Chủ nhiệm Chính trị BĐBP trần quân hàm là Thiếu tướng không quá 1 người.[3]
  • Phó Tham mưu trưởng BĐBP là Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu trần quân hàm là Thiếu tướng không quá 1 người[3]
  • Phó Chủ nhiệm Chính trị BĐBP là Bí thư hoặc Phó bí thư Đảng ủy Cục Chính trị trần quân hàm là Thiếu tướng không quá 1 người[3]
  • Các Chức vụ khác trần quân hàm là Đại tá[3]

Tư lệnh qua các thời kỳ

TT Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệm Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
1 Phan Trọng Tuệ
(1917-1991)
1958-1961 Thiếu tướng Thứ trưởng Bộ Công an (1958-1961)
Phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1974-1975)
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải (1976-1980)
Chỉ huy trưởng kiêm Chính ủy Ban Chỉ huy Trung ương Lực lượng Công an nhân dân Vũ trang
2 Phạm Kiệt
(1910-1975)
1961-1975 Trung tướng Thứ trưởng Bộ Công an (1961-1975)
Tư lệnh kiêm Chính ủy Công an nhân dân Vũ trang.
3 Trần Quyết
(1922-2010)
1977-1980 Trung tướng Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao (1987-1992) Tư lệnh kiêm Chính ủy Bộ Tư lệnh Công an nhân dân Vũ trang
4 Huỳnh Thủ
(1915-1998)
1980-1981 Thiếu tướng [4][5]
5 Đinh Văn Tuy
(1922-1990)
1981-1990 Thiếu tướng (1977)
Trung tướng (1984)
6 Trịnh Trân

(1928-2006)

1990-1995 Trung tướng
7 Phạm Hữu Bồng 1996-2000 Thiếu tướng
8 Trịnh Ngọc Huyền 2001-2005 Thiếu tướng
9 Tăng Huệ

(1948- )

2005-2007 Trung tướng (2005)
10 Trần Hoa

(1952- )

2008-2012 Trung tướng (2009)
11 Võ Trọng Việt
(1957-)
2012-2015 Trung tướng (2009)
Thượng tướng (2015)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm UBQP-AN Quốc hội
12 Hoàng Xuân Chiến

(1961- )

2015-nay Thiếu tướng (2012)
Trung tướng (2016)

Chính ủy qua các thời kỳ

Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

Phó Tư lệnh qua các thời kỳ

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

Các chỉ huy có quân hàm cấp tướng

Thành tích

Chú thích

  1. ^ Bộ đội Biên phòng - Cổng TTĐT BQP
  2. ^ “Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng 50 năm xây dựng và trưởng thành”.
  3. ^ a b c d e f g “SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM”.
  4. ^ a b c http://www.bienphong.com.vn/nhung-ngay-cach-mang-thang-tam-o-nha-tu-con-dao/. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ a b c http://www.bienphong.com.vn/nhung-ngay-cach-mang-thang-tam-o-nha-tu-con-dao/. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  6. ^ “Bổ nhiệm năm 2007”.
  7. ^ “Bộ đội Biên phòng Bình Phước thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ”.
  8. ^ “Phó Tư lệnh BĐBP Việt Nam thăm và làm việc tại BĐBP Hà Tĩnh”.
  9. ^ “THIẾU TƯỚNG HỒ TRỌNG LÂM, PHÓ TƯ LỆNH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG, BỘ QUỐC PHÒNG NGHỈ HƯU”.
  10. ^ “Thiếu tướng Phạm Sóng Hồng, Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng Việt Nam thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Bình”.
  11. ^ “Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ đội Biên phòng tỉnh lần thứ II, nhiệm kỳ 2015-2020”.
  12. ^ “Bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh”.
  13. ^ “Bàn giao chức trách, nhiệm vụ Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh”.
  14. ^ “Đảng ủy Bộ đội Biên phòng: tôn vinh, khen thưởng 3 năm thực hiện Cuộc vận động "Phát huy truyền thống, cống hiến tài năng, xứng danh bộ đội Cụ Hồ".
  15. ^ [1] Lực lượng Bộ đội Biên phòng đón nhận danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân - Báo SÀI GÒN GIẢI PHÓNG, Thứ ba, 03/03/2009, 00:20 (GMT+7).

Liên kết ngoài