Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nitơ monoxide”
Không có tóm lược sửa đổi |
n Hoa112008 đã đổi Nitric ôxit thành Nitric ôxít |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 11:23, ngày 5 tháng 9 năm 2019
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Mônôxít nitơ | |
---|---|
Nitric oxide | |
Nitric oxide | |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
DrugBank | DB00435 |
KEGG | |
ChEBI | |
Số RTECS | QX0525000 |
Mã ATC | R07 |
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | NO |
Khối lượng mol | 30,006 g/mol |
Bề ngoài | khí không màu thuận từ |
Khối lượng riêng | 1,269 g/cm³ (lỏng) 1,3402 g/l (khí) |
Điểm nóng chảy | −163,6 °C (109,5 K; −262,5 °F)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Điểm sôi | −150,8 °C (122,3 K; −239,4 °F)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Độ hòa tan trong nước | 7,4 ml/100 ml (STP) |
Độ hòa tan | hòa tan trọng rượu, CS2 |
Chiết suất (nD) | 1,0002697 |
Cấu trúc | |
Hình dạng phân tử | tuyến tính, C∞v |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | +90,29 kJ/mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 210,76 J K−1 mol−1 |
Dược lý học | |
Độ khả dụng sinh học | tốt |
Dược đồ điều trị | hít |
Trao đổi chất | thông qua mao mạch phổi |
Bán thải | 2–6 giây |
Các nguy hiểm | |
MSDS | MSDS ngoài |
Chỉ mục EU | không liệt kê |
Nguy hiểm chính | độc hại |
NFPA 704 |
|
Điểm bắt lửa | không cháy |
Các hợp chất liên quan | |
Các ôxít nitơ liên quan | Mônôxít dinitơ Triôxít dinitơ Diôxít nitơ Tetrôxít dinitơ Pentôxít dinitơ |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nitric ôxit, hay còn gọi là Mônôxít nitơ, monoxit nitơ, nitơ mônôxít, nitơ monoxit (công thức hóa học: NO) là chất khí không màu, không bền trong không khí vì bị ôxy ôxi hóa ở nhiệt độ thường tạo ra nitơ dioxit là chất khí màu nâu đỏ:
- 2NO + O2 → 2NO2
NO được tạo ra từ năng lượng sấm sét. Khi đó, không khí xung quanh khu vưc sấm sét nóng đến hơn 2000 °C. Nitơ và oxy kết hợp với nhau tạo nên nitơ monoxit:
- N2 + O2 → 2NO
Phản ứng hóa học
Mônôxít nitơ là oxit không tạo muối, tức là mônôxít nitơ không tác dung được với các oxit bazơ,bazơ và muối của axit khác (trừ KMnO4. NO tác dung với clo, tạo thành Nitrozyl clorua:
- 2NO + Cl2 → 2NOCl
Trong phản ứng này, NO thể hiện tính khử.
- Khi gặp ôxy, NO chuyển thành điôxít nitơ.
- 2 NO + O2 → 2NO2
Ứng dụng
Hỗn hợp Nitơ monoxit với oxy được sử dụng để chăm sóc đặc biệt để thúc đẩy sự giãn nở của mao mạch và phổi để điều trị cao huyết áp ban đầu ở bệnh nhân sơ sinh[1][Cần cập nhật][2] Và các bệnh hô hấp có liên quan đến dị tật bẩm sinh. Đây thường là giải pháp cuối cùng trước khi sử dụng oxy hóa màng ngoài cơ thể (ECMO). Liệu pháp nitơ monoxit có tiềm năng làm tăng đáng kể xác suất sinh tồn, và trong một số trường hợp, cứu sống trẻ sơ sinh có nguy cơ bị bệnh mạch phổi.[3]
Ngoài ra NO còn là nguyên liệu sản xuất axit nitric, citric, muối nitrat, citrat,...
Tham khảo
- ^ Finer NN, Barrington KJ; Barrington (2006). Finer, Neil (biên tập). “Nitric oxide for respiratory failure in infants born at or near term”. Cochrane Database Syst Rev (4): CD000399. doi:10.1002/14651858.CD000399.pub2. PMID 17054129.
- ^ Chotigeat U, Khorana M, Kanjanapattanakul W (2007). “Inhaled nitric oxide in newborns with severe hypoxic respiratory failure”. J Med Assoc Thai. 90 (2): 266–71. PMID 17375630.
- ^ Hayward, CS; Kelly, RP; MacDonald, PS (1999). “Inhaled nitric oxide in cardiology practice”. Cardiovascular research. 43 (3): 628–38. doi:10.1016/S0008-6363(99)00114-5. PMID 10690334.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nitơ monoxide. |