Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cấu hình phân tử tam giác đều”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{{Infobox molecular geometry | Image_File=Trigonal-3D-balls.png| Symmetry_group= D<sub>3h</sub> | Atom_direction=3 | Bon…” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin cấu hình phân tử | |
|||
{{Infobox molecular geometry | |
|||
Image_File=Trigonal-3D-balls.png| |
Image_File=Trigonal-3D-balls.png| |
||
Symmetry_group= [[Dihedral symmetry in three dimensions|D<sub>3h</sub>]] | |
Symmetry_group= [[Dihedral symmetry in three dimensions|D<sub>3h</sub>]] | |
Phiên bản lúc 15:54, ngày 10 tháng 10 năm 2019
Cấu hình phân tử tam giác đều | |
---|---|
Ví dụ | SO3 |
Đối xứng phân tử | D3h |
Số nguyên tử liên kết | 3 |
Góc liên kết | 120° |
μ (Phân cực) | 0 |
Trong hóa học, cấu hình phân tử tam giác đều là một cấu hình với một nguyên tử ở giữa và ba nguyên tử khác nằm ở góc của một tam giác đều.[1] Trong cấu hình này, cả ba nguyên tử liên kết được xác định và góc liên kết là 120°. Những phân tử mà nguyên tử liên kết không được xác định như là H2CO cũng thuộc cấu hình phân này. Các ví dụ cho cấu hình phân tử tam giác đều bao gồm bo triflorua (BF3), formaldehyd (H2CO), phosgene (COCl2), và lưu huỳnh trioxit (SO3). Một vài ion với cấu hình tam giác đều bao gồm nitrat (NO−
3), cacbonat (CO2−
3), và guanidine (C(NH
2)+
3). Trong hóa hữu cơ, ba liên kết của cacbon mà tạo thành tam giác đều thường được gọi là sự lai hóa sp2.[2][3]
Xem thêm
Tham khảo
- ^ March, Jerry. Advanced Organic Chemistry (ấn bản 3).[thiếu ISBN]
- ^ Holleman, A. F.; Wiberg, E. (2001). Inorganic Chemistry. San Diego: Academic Press. ISBN 0-12-352651-5.
- ^ Miessler, G. L.; Tarr, D. A. Inorganic Chemistry (ấn bản 3). Pearson/Prentice Hall. ISBN 0-13-035471-6.