Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại Luân Đôn”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 24: | Dòng 24: | ||
| url = http://www.london.gov.uk |
| url = http://www.london.gov.uk |
||
|}} |
|}} |
||
'''Đại Luân Đôn''' hay '''Luân Đôn''' ([[tiếng Anh]]: ''Greater London'') là một [[Hạt (Anh)|hạt]] và đồng thời cũng là một [[vùng của Anh]] hình thành nên ranh giới hành chính của [[Luân Đôn]]. Nó được chia thành 33 [[Huyện (Anh)|huyện]] gồm 32 [[khu tự quản Luân Đôn]] (tạo nên [[hạt nghi lễ]] của Đại Luân Đôn) và [[thành phố Luân Đôn]] (là một [[Hạt (Anh)|hạt]] riêng biệt riêng biệt nhưng vẫn thuộc khu vực). [[Hội đồng Luân Đôn]] ([[tiếng Anh]]: Greater London Authority - GLA), trụ sở đặt tại [[Southwark]] là cơ quan quản lý hàng đầu cho Đại Luân Đôn chịu trách nhiệm bầu [[Thị trưởng Luân Đôn]], [[Hội Đồng Luân Đôn]], quản lý tài chính, chính sách, nhà ở, giao thông, vận tải, cảnh sát, cứu hoả, quy hoạch. Hay nói cách khác, nó chia sẻ quyền quản lý Đại Luân Đôn với [[Thị trưởng]], Hội đồng các [[khu tự quản Luân Đôn]] và Tổng công ty [[thành phố Luân Đôn]]. |
|||
Đại Luân Đôn được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1965 thông qua [[Đạo luật Luân Đôn của Chính phủ năm 1963]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.legislation.gov.uk/ukpga/1963/33/pdfs/ukpga_19630033_en.pdf|tiêu đề=(English) London Government Act 1963}}</ref> Khu vực bao gồm 1.572 km<sup>2</sup> (607 mi<sup>2</sup>) và có dân số ước tính khoảng 10.549.000 người (2017)<ref>{{Chú thích web|url=http://worldpopulationreview.com/world-cities/london-population/|tiêu đề=(English) London population 2017}}</ref>.Vào năm 2012, nó có [[GVA]] trên đầu người cao nhất [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Vương quốc Anh]] đạt £43,629 (2015).<ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Countries_of_the_United_Kingdom_by_GVA_per_capita|tiêu đề=(English) Countries of the United Kingdom by GVA per capita}}</ref> [[Vùng đô thị Đại Luân Đôn]] đôi khi được dùng ở một số thống kê của một số quốc gia, nhưng nó bao gồm cả những khu vực bên ngoài Đại Luân Đôn. |
Đại Luân Đôn được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1965 thông qua [[Đạo luật Luân Đôn của Chính phủ năm 1963]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.legislation.gov.uk/ukpga/1963/33/pdfs/ukpga_19630033_en.pdf|tiêu đề=(English) London Government Act 1963}}</ref> Khu vực bao gồm 1.572 km<sup>2</sup> (607 mi<sup>2</sup>) và có dân số ước tính khoảng 10.549.000 người (2017)<ref>{{Chú thích web|url=http://worldpopulationreview.com/world-cities/london-population/|tiêu đề=(English) London population 2017}}</ref>.Vào năm 2012, nó có [[GVA]] trên đầu người cao nhất [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Vương quốc Anh]] đạt £43,629 (2015).<ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Countries_of_the_United_Kingdom_by_GVA_per_capita|tiêu đề=(English) Countries of the United Kingdom by GVA per capita}}</ref> [[Vùng đô thị Đại Luân Đôn]] đôi khi được dùng ở một số thống kê của một số quốc gia, nhưng nó bao gồm cả những khu vực bên ngoài Đại Luân Đôn. |
Phiên bản lúc 03:09, ngày 27 tháng 10 năm 2019
Đại Luân Đôn Vùng Luân Đôn | |
---|---|
Vùng Đại Luân Đôn Vùng Luân Đôn tại Anh | |
Quốc gia chủ quyền | Anh Quốc |
Quốc gia | Anh |
Thành phố lớn nhất | {{{largest_city}}} |
Chính quyền | |
• Khu vực bầu cử Nghị viện châu Âu | Luân Đôn |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1,572 km2 (607 mi2) |
Thứ hạng diện tích | 9 |
Dân số | |
• Tổng cộng | 7,753,600[1] (giữa 2.009) |
• Thứ hạng | 2 |
GVA | |
• Bình quân | 30.385 bảng (1) |
Múi giờ | UTC±0, GMT |
Mã bưu chính | E, EC, N, NW, SE, SW, W, WC |
Thành phố kết nghĩa | Moskva, Berlin, Thành phố New York, Tokyo, Bắc Kinh, Paris |
Mã NUTS | UKI |
Mã ONS | {{{ons}}} |
Trang web | www |
Đại Luân Đôn hay Luân Đôn (tiếng Anh: Greater London) là một hạt và đồng thời cũng là một vùng của Anh hình thành nên ranh giới hành chính của Luân Đôn. Nó được chia thành 33 huyện gồm 32 khu tự quản Luân Đôn (tạo nên hạt nghi lễ của Đại Luân Đôn) và thành phố Luân Đôn (là một hạt riêng biệt riêng biệt nhưng vẫn thuộc khu vực). Hội đồng Luân Đôn (tiếng Anh: Greater London Authority - GLA), trụ sở đặt tại Southwark là cơ quan quản lý hàng đầu cho Đại Luân Đôn chịu trách nhiệm bầu Thị trưởng Luân Đôn, Hội Đồng Luân Đôn, quản lý tài chính, chính sách, nhà ở, giao thông, vận tải, cảnh sát, cứu hoả, quy hoạch. Hay nói cách khác, nó chia sẻ quyền quản lý Đại Luân Đôn với Thị trưởng, Hội đồng các khu tự quản Luân Đôn và Tổng công ty thành phố Luân Đôn.
Đại Luân Đôn được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1965 thông qua Đạo luật Luân Đôn của Chính phủ năm 1963.[2] Khu vực bao gồm 1.572 km2 (607 mi2) và có dân số ước tính khoảng 10.549.000 người (2017)[3].Vào năm 2012, nó có GVA trên đầu người cao nhất Vương quốc Anh đạt £43,629 (2015).[4] Vùng đô thị Đại Luân Đôn đôi khi được dùng ở một số thống kê của một số quốc gia, nhưng nó bao gồm cả những khu vực bên ngoài Đại Luân Đôn.
Tham khảo
- ^ “T 08: Selected age groups for local authorities in the United Kingdom; estimated resident population; Mid-2006 Population Estimates”. Office for National Statistics. ngày 22 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2007.
- ^ “(English) London Government Act 1963” (PDF).
- ^ “(English) London population 2017”.
- ^ “(English) Countries of the United Kingdom by GVA per capita”.