Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2019–20”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 7: Dòng 7:
| continentalcup2 = [[UEFA Europa League 2020-21|Europa League]]
| continentalcup2 = [[UEFA Europa League 2020-21|Europa League]]
| continentalcup2 qualifiers =
| continentalcup2 qualifiers =
| matches = 108
| matches = 110
| total goals = 308
| total goals = 312
| league topscorer = [[Tammy Abraham]]<br>[[Sergio Agüero]]<br>[[Jamie Vardy]]<br>(mỗi cầu thủ 9 bàn)
| league topscorer = [[Jamie Vardy]]<br>(10 bàn)
| biggest home win = {{nowrap|[[Manchester City F.C.|Manchester City]] 8–0 [[Watford F.C.|Watford]]}}<br>{{small|(21 tháng 9 năm 2019)}}
| biggest home win = {{nowrap|[[Manchester City F.C.|Manchester City]] 8–0 [[Watford F.C.|Watford]]}}<br>{{small|(21 tháng 9 năm 2019)}}
| biggest away win = {{nowrap|[[Southampton F.C.|Southampton]] [[Southampton F.C. 0-9 Leicester City F.C.|0–9]] [[Leicester City F.C.|Leicester City]]}}<br>{{small|(25 tháng 10 năm 2019)}}
| biggest away win = {{nowrap|[[Southampton F.C.|Southampton]] [[Southampton F.C. 0-9 Leicester City F.C.|0–9]] [[Leicester City F.C.|Leicester City]]}}<br>{{small|(25 tháng 10 năm 2019)}}
Dòng 23: Dòng 23:
| prevseason = [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2018-19|2018–19]]
| prevseason = [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2018-19|2018–19]]
| nextseason = ''2020–21''
| nextseason = ''2020–21''
| updated = ngày 2 tháng 11 năm 2019
| updated = ngày 3 tháng 11 năm 2019
| winners =
| winners =
| best goalkeeper =
| best goalkeeper =

Phiên bản lúc 03:50, ngày 4 tháng 11 năm 2019

Premier League
Mùa giải2019–20
Thời gian9 tháng 8 năm 2019 – 17 tháng 5 năm 2020[1]
Số trận đấu110
Số bàn thắng312 (2,84 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiJamie Vardy
(10 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Manchester City 8–0 Watford
(21 tháng 9 năm 2019)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Southampton 0–9 Leicester City
(25 tháng 10 năm 2019)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtSouthampton 0–9 Leicester City
(25 tháng 10 năm 2019)
Chuỗi thắng dài nhấtLiverpool
(8 trận)[2]
Chuỗi bất bại dài nhấtLiverpool
(11 trận)[2]
Chuỗi không
thắng dài nhất
Watford
(11 trận)[2]
Chuỗi thua dài nhấtEverton
(4 trận)[2]
Trận có nhiều khán giả nhất73.737[2]
Manchester United 1–1 Liverpool
(20 tháng 10 năm 2019)
Trận có ít khán giả nhất10.416[2]
Bournemouth 3–1 Everton
(15 tháng 9 năm 2019)
Tổng số khán giả3.936.685[2]
Số khán giả trung bình39.367[2]
2020–21
Thống kê tính đến ngày 3 tháng 11 năm 2019.

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2019-20 (hay còn gọi là Premier League 2019-20) là mùa giải thứ 28 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Manchester City là đương kim vô địch năm thứ hai liên tiếp.

Đây là mùa giải đầu tiên áp dụng quãng nghỉ giữa mùa vào tháng hai, nơi mà 5 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần của tuần đầu tiên và 5 trận đấu còn lại diễn ra vào cuối tuần của tuần tiếp theo.[3] Đây là mùa giải đầu tiên sử dụng công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR).[4] Những sự thay đổi về luật lệ ảnh hưởng đến đường chuyền về, phạt đền, để bóng chạm tay và thay người được giới thiệu ở mùa giải 2019-20.[5]

Vào ngày 25 tháng 10 năm 2019, Leicester City đã phá vỡ kỷ lục của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh – cũng như là kỷ lục 131 năm của Football League – với trận thắng sân khách đậm nhất của giải và cũng như cân bằng trận thắng lớn nhất từ trước đến nay của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh khi họ đánh bại Southampton 9-0 tại Sân vận động St Mary's.[6]

Các đội bóng

20 đội cạnh tranh tại giải đấu – gồm 17 đội đứng đầu bảng xếp hạng của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Norwich City, Sheffield UnitedAston Villa. Norwich City và Aston Villa trở lại hạng đấu cao nhất sau 3 năm vắng mặt, trong khi Sheffield United trở lại sau 12 năm. Họ thay thế Cardiff City, Fulham (cả hai đội đều phải xuống hạng sau 1 mùa giải trở lại hạng đấu cao nhất) và Huddersfield Town (xuống hạng sau 2 mùa giải ở hạng đấu cao nhất). Cardiff City xuống hạng đồng nghĩa với việc đây là mùa giải đầu tiên không có một đội bóng nào từ Wales có mặt kể từ mùa giải 2010-11.

Sân vận động và địa điểm

Các đội bóng Premier League Đại London
Ghi chú: Bảng danh sách được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal London (Holloway) Sân vận động Emirates &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,260
Aston Villa Birmingham Sân vận động Villa Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,785
Bournemouth Bournemouth Sân vận động Dean Court &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng11,329
Brighton & Hove Albion Brighton Sân vận động Falmer &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,666
Burnley Burnley Sân vận động Turf Moor &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,944
Chelsea London (Fulham) Sân vận động Stamford Bridge &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng41,631
Crystal Palace London (Selhurst) Sân vận động Selhurst Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,047
Everton Liverpool (Walton) Sân vận động Goodison Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,221
Leicester City Leicester Sân vận động King Power &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,312
Liverpool Liverpool (Anfield) Sân vận động Anfield &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng54,074
Manchester City Manchester Sân vận động Thành phố Manchester &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,017
Manchester United Old Trafford Sân vận động Old Trafford &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng74,879
Newcastle United Newcastle upon Tyne Sân vận động St James' Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,354
Norwich City Norwich Sân vận động Carrow Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,244
Sheffield United Sheffield Sân vận động Bramall Lane &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,702
Southampton Southampton Sân vận động St Mary's &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,384
Tottenham Hotspur London (Tottenham) Sân vận động Tottenham Hotspur &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng62,214
Watford Watford Sân vận động Vicarage Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng20,400
West Ham United London (Stratford) Sân vận động London &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,000
Wolverhampton Wanderers Wolverhampton Sân vận động Molineux &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,050

Thành viên và áo đấu

Đội Huấn luyện viên Đội trưởng Trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực áo) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Tây Ban Nha Emery, UnaiUnai Emery Thụy Sĩ Xhaka, GranitGranit Xhaka Adidas[7] Fly Emirates[8] Visit Rwanda[9]
Aston Villa Anh Smith, DeanDean Smith Wales Chester, JamesJames Chester Kappa[10] W88[11] BR88[12]
Bournemouth Anh Howe, EddieEddie Howe Anh Francis, SimonSimon Francis Umbro[13] M88[14][15]
Brighton & Hove Albion Anh Potter, GrahamGraham Potter Anh Dunk, LewisLewis Dunk Nike[16] American Express[16] JD[17]
Burnley Anh Dyche, SeanSean Dyche Anh Mee, BenBen Mee Umbro LoveBet[18]
Chelsea Anh Lampard, FrankFrank Lampard Tây Ban Nha Azpilicueta, CésarCésar Azpilicueta Nike[19] Yokohama Tyres[20] Hyundai[21]
Crystal Palace Anh Hodgson, RoyRoy Hodgson Serbia Milivojevic, LukaLuka Milivojević Puma[22] ManBetX[23] Dongqiudi
Everton Bồ Đào Nha Silva, MarcoMarco Silva Cộng hòa Ireland Coleman, SéamusSéamus Coleman Umbro[24] SportPesa[25] Angry Birds[26]
Leicester City Bắc Ireland Rodgers, BrendanBrendan Rodgers Jamaica Morgan, WesWes Morgan Adidas[27] King Power[28] Bia Saigon[29]
Liverpool Đức Klopp, JurgenJürgen Klopp Anh Henderson, JordanJordan Henderson New Balance[30] Standard Chartered[31] Western Union[32]
Manchester City Tây Ban Nha Guardiola, PepPep Guardiola Tây Ban Nha Silva, DavidDavid Silva Puma[33] Etihad Airways[34] Nexen Tire[35]
Manchester United Na Uy Solskjær, Ole GunnarOle Gunnar Solskjær Anh Young, AshleyAshley Young Adidas[36] Chevrolet[37] Kohler[38]
Newcastle United Anh Bruce, SteveSteve Bruce Anh Lascelles, JamaalJamaal Lascelles Puma Fun88[39] StormGain[40]
Norwich City Đức Farke, DanielDaniel Farke Scotland Hanley, GrantGrant Hanley Erreà[41] Dafabet[42] Best Fiends[43]
Sheffield United Anh Wilder, ChrisChris Wilder Anh Sharp, BillyBilly Sharp Adidas Union Standard Group[44]
Southampton Áo Hasenhuttl, RalphRalph Hasenhüttl Đan Mạch Hojbjerg, Pierre-EmilePierre-Emile Højbjerg Under Armour[45] LD Sports[46] Virgin Media[47]
Tottenham Hotspur Argentina Pochettino, MauricioMauricio Pochettino Pháp Lloris, HugoHugo Lloris Nike[48] AIA[49]
Watford Tây Ban Nha Sánchez Flores, QuiqueQuique Sánchez Flores Anh Deeney, TroyTroy Deeney Adidas[50] Sportsbet.io[51]
West Ham United Chile Pellegrini, ManuelManuel Pellegrini Anh Noble, MarkMark Noble Umbro[52] Betway[53] Basset & Gold[54]
Wolverhampton Wanderers Bồ Đào Nha Espirito Santo, NunoNuno Espírito Santo Anh Coady, ConorConor Coady Adidas[55] ManBetX[56] CoinDeal[57]

Sự thay đổi huấn luyện viên

Đội Huấn luyện viên đi Lý do rời đi Ngày rời đi Vị trí trên bảng xếp hạng Huấn luyện viên đến Ngày bổ nhiệm
Brighton & Hove Albion Cộng hòa Ireland Chris Hughton[58] Bị sa thải 13 tháng 5 năm 2019 Trước mùa giải Anh Graham Potter[59] 20 tháng 5 năm 2019
Chelsea Ý Maurizio Sarri[60] Ký hợp đồng với Juventus 16 tháng 6 năm 2019 Anh Frank Lampard[61] 4 tháng 7 năm 2019
Newcastle United Tây Ban Nha Rafael Benítez[62] Hết hạn hợp đồng 30 tháng 6 năm 2019 Anh Steve Bruce[63] 17 tháng 7 năm 2019
Watford Tây Ban Nha Javi Gracia[64] Bị sa thải 7 tháng 9 năm 2019 Thứ 20 Tây Ban Nha Quique Sánchez Flores[65] 7 tháng 9 năm 2019

Bảng xếp hạng

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Liverpool (C) 38 32 3 3 85 33 +52 99 Lọt vào vòng bảng Champions League
2 Manchester City[a] 38 26 3 9 102 35 +67 81
3 Manchester United 38 18 12 8 66 36 +30 66
4 Chelsea 38 20 6 12 69 54 +15 66
5 Leicester City 38 18 8 12 67 41 +26 62 Lọt vào vòng bảng Europa League
6 Tottenham Hotspur 38 16 11 11 61 47 +14 59 Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[b]
7 Wolverhampton Wanderers 38 15 14 9 51 40 +11 59
8 Arsenal 38 14 14 10 56 48 +8 56 Lọt vào vòng bảng Europa League[c]
9 Sheffield United 38 14 12 12 39 39 0 54
10 Burnley 38 15 9 14 43 50 −7 54
11 Southampton 38 15 7 16 51 60 −9 52
12 Everton 38 13 10 15 44 56 −12 49
13 Newcastle United 38 11 11 16 38 58 −20 44
14 Crystal Palace 38 11 10 17 31 50 −19 43
15 Brighton & Hove Albion 38 9 14 15 39 54 −15 41
16 West Ham United 38 10 9 19 49 62 −13 39
17 Aston Villa 38 9 8 21 41 67 −26 35
18 Bournemouth (R) 38 9 7 22 40 65 −25 34 Xuống hạng đến EFL Championship
19 Watford (R) 38 8 10 20 36 64 −28 34
20 Norwich City (R) 38 5 6 27 26 75 −49 21
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội; 5) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội; 6) Play-off (Các tiêu chí từ 4-6 chỉ được áp dụng đối với các đội có cùng chỉ số theo các tiêu chí từ 1-3 nếu cần thiết phải quyết định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội tham dự đấu trường châu Âu).[70]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Manchester City ban đầu bị cấm khỏi tất cả các giải đấu câu lạc bộ châu Âu cho mùa giải 2020–21 và 2021–22 bởi Cơ quan kiểm soát tài chính câu lạc bộ UEFA vào ngày 14 tháng 2 năm 2020 do đã vi phạm Luật công bằng tài chính UEFA.[66] Quyết định đã được kháng cáo lên Tòa án Trọng tài Thể thao (CAS) vào ngày 26 tháng 2 năm 2020.[67] Đơn kháng cáo đó đã được nhận vào ngày 8 tháng 6 năm 2020.[68] Kháng cáo được chấp nhận vào ngày 13 tháng 7 năm 2020 và lệnh cấm được gỡ bỏ.[69]
  2. ^ Vì đội vô địch của Cúp EFL, Manchester City, lọt vào vòng bảng Champions League thông qua vị trí bảng xếp hạng, suất dự dành cho đội vô địch Cúp EFL (vòng loại thứ hai Europa League) được chuyển sang cho đội đứng thứ sáu.
  3. ^ Arsenal lọt vào vòng bảng Europa League với tư cách đội vô địch Cúp FA 2019-20.

Kết quả

Nhà \ Khách ARS AVL BOU BHA BUR CHE CRY EVE LEI LIV MCI MUN NEW NOR SHU SOU TOT WAT WHU WOL
Arsenal 3–2 1–0 2–1 a 2–2 a 2–2 1–1
Aston Villa 1–2 2–1 2–2 2–0 1–2 0–0
Bournemouth 3–1 1–3 1–0 0–0 1–1 2–2
Brighton & Hove Albion 1–1 a 3–2 2–0 0–2 3–0 1–1
Burnley 2–4 1–0 0–3 2–0 3–0
Chelsea a 2–0 1–1 1–2 1–0 2–2 a
Crystal Palace 1–0 a 0–0 0–2 2–0 1–1
Everton a 1–3 0–2 1–0 2–0 3–2
Leicester City 3–1 2–1 5–0 2–1 0–0
Liverpool 3–1 a 2–1 a 3–1 4–1 2–1
Manchester City 3–0 4–0 a 2–1 2–2 8–0 0–2
Manchester United 1–1 4–0 1–2 1–0 1–1 a
Newcastle United 0–1 0–0 1–0 1–1 1–1
Norwich City 1–5 2–3 3–2 1–3 3–1
Sheffield United 1–0 3–0 1–0 1–2 0–1 0–1
Southampton 1–3 1–4 0–9 1–2 1–1
Tottenham Hotspur a 3–1 a 4–0 0–1 2–1 1–1
Watford 2–2 0–0 0–3 1–2 0–0 1–3
West Ham United 1–2 0–5 2–0 2–3 2–0 1–1
Wolverhampton Wanderers 1–1 2–5 1–1 1–1 2–0
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 2 tháng 11 năm 2019. Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Thống kê mùa giải

Tính đến ngày 2 tháng 11 năm 2019

Ghi bàn

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

XH Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn
thắng[71]
1 Anh Tammy Abraham Chelsea 9
Argentina Sergio Agüero Manchester City
Anh Jamie Vardy Leicester City
4 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang Arsenal 8
5 Anh Raheem Sterling Manchester City 7
6 Anh Harry Kane Tottenham Hotspur 6
Sénégal Sadio Mané Liverpool
Phần Lan Teemu Pukki Norwich City
9 Anh Marcus Rashford Manchester United 5
Ai Cập Mohamed Salah Liverpool
Anh Callum Wilson Bournemouth

Các cầu thủ ghi hat-trick

Ghi chú: N: Sân nhà; K: Sân khách

Cầu thủ Ghi bàn cho Đối đầu với Kết quả Ngày
Anh Sterling, RaheemRaheem Sterling Manchester City West Ham United 5–0 (K)[72] 10 tháng 8 năm 2019
Phần Lan Pukki, TeemuTeemu Pukki Norwich City Newcastle United 3–1 (N)[73] 17 tháng 8 năm 2019
Anh Abraham, TammyTammy Abraham Chelsea Wolverhampton Wanderers 5–2 (K)[74] 14 tháng 9 năm 2019
Bồ Đào Nha Silva, BernardoBernardo Silva Manchester City Watford 8–0 (N)[75] 21 tháng 9 năm 2019
Tây Ban Nha Pérez, AyozeAyoze Pérez Leicester City Southampton 9–0 (K)[76] 25 tháng 10 năm 2019
Anh Vardy, JamieJamie Vardy
Hoa Kỳ Pulisic, ChristianChristian Pulisic Chelsea Burnley 4–2 (K)[77] 26 tháng 10 năm 2019

Các cầu thủ có nhiều kiến tạo nhất

XH Cầu thủ Câu lạc bộ Số pha
kiến tạo[78]
1 Bỉ Kevin De Bruyne Manchester City 9
2 Anh Harvey Barnes Leicester City 4
Argentina Emiliano Buendía Norwich City
Tây Ban Nha David Silva Manchester City
5 Anh Trent Alexander-Arnold Liverpool 3
Brasil Felipe Anderson West Ham United
Anh Ben Chilwell Leicester City
Hà Lan Anwar El Ghazi Aston Villa
Brasil Roberto Firmino Liverpool
Anh Jack Grealish Aston Villa
Anh Callum Hudson-Odoi Chelsea
Algérie Riyad Mahrez Manchester City
Anh Dwight McNeil Burnley
Pháp Lys Mousset Sheffield United
Hà Lan Erik Pieters Burnley
Anh Marcus Rashford Manchester United
Scotland Andrew Robertson Liverpool
Ai Cập Mohamed Salah Liverpool

Số trận giữ sạch lưới

XH Cầu thủ Câu lạc bộ Số trận giữ
sạch lưới[79]
1 Brasil Ederson Manchester City 5
Anh Dean Henderson Sheffield United
3 Úc Mathew Ryan Brighton & Hove Albion 4
4 Slovakia Martin Dúbravka Newcastle United 3
Ba Lan Łukasz Fabiański West Ham United
Tây Ban Nha Vicente Guaita Crystal Palace
Bồ Đào Nha Rui Patricio Wolverhampton Wanderers
Anh Jordan Pickford Everton
Anh Nick Pope Burnley
Anh Aaron Ramsdale Bournemouth
Đan Mạch Kasper Schmeichel Leicester City

Kỷ luật

Cầu thủ

  • Bị phạt nhiều thẻ đỏ nhất: 1[81]
    • 16 cầu thủ

Câu lạc bộ

  • Bị phạt nhiều thẻ vàng nhất: 26[82]
    • Arsenal
  • Bị phạt nhiều thẻ đỏ nhất: 2[83]
    • Brighton & Hove Albion
    • Everton
    • Newcastle United
    • Southampton
    • Wolverhampton Wanderers

Giải thưởng

Giải thưởng hàng tháng

Tháng Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Bàn thắng đẹp nhất tháng Tham
khảo
Huấn luyện viên Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
Tháng 8 Đức Jürgen Klopp Liverpool Phần Lan Teemu Pukki Norwich City Anh Harvey Barnes Leicester City [84][85][86]
Tháng 9 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang Arsenal Mali Moussa Djenepo Southampton [87][88][89]

Tham khảo

  1. ^ “Here's when 2019/20 Premier League fixtures will be revealed”. 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ a b c d e f g h “English Premier League Performance Stats – 2019–20”. ESPN. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ Kelner, Martha (8 tháng 6 năm 2018). “Premier League winter break to come into force in 2019–20 season”. The Guardian. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ “VAR: Video assistant referees set to be used in Premier League next season”. BBC Sport. 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ “Football's new laws – changes to backpasses, penalties, handballs and subs for 2019–20”. BBC Sport. 1 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ https://www.bbc.co.uk/sport/football/50092694
  7. ^ “Arsenal and Adidas have agreed a new kit partnership”. Twitter. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ “Arsenal football club in £150m Emirates deal”. BBC News. 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  9. ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'. Arsenal FC. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “Aston Villa announce Kappa as Principal Partner”. Aston Villa FC. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ “W88 become Principal Partner of Aston Villa for 2019/20”. Aston Villa FC. 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ “BR88 confirmed as Aston Villa's Official Sleeve Partner”. Aston Villa F.C. 13 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ “#NextChapter: AFC Bournemouth and Umbro”.[liên kết hỏng]
  14. ^ “AFC Bournemouth unveil Mansion Group as Premier League shirt sponsor”. insideworldfootball.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ “Mansion go all-in with Bournemouth adding sleeve to shirt front sponsorship”. insideworldfootball.com. 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ a b “New Kit Partnership with Nike”. Brighton & Hove Albion FC. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ “ALBION EXTEND JD SPONSORSHIP DEAL”. Brighton & Hove Albion FC. 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ “It's A LoveBet Story For Clarets”. Burnley FC. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ “Chelsea and Nike announce long-term partnership”. Chelsea FC. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  20. ^ “Chelsea seal £200m shirt sponsorship deal with Yokohama Rubber”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ “Chelsea and Hyundai Begin New Partnership”. Chelsea FC. 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “Revealed: Crystal Palace and Puma 2018/19 Kits”. Crystal Palace FC. 9 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
  23. ^ “Palace Announce New Shirt Sponsor, ManBetX”. Crystal Palace FC. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
  24. ^ “Everton agree five-year deal with Umbro to supply club kits from start of next season”. Daily Mail. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  25. ^ “Everton confirm SportPesa as new shirt sponsor”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  26. ^ “Everton Sign Sleeve Deal With Games Giant Rovio Entertainment”. Everton FC. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Leak Confirmed – Leicester City Announce Adidas Kit Deal”. Footy Headlines. 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  28. ^ “2014/15 PUMA Home Kit Now on Sale!”. Leicester City FC. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  29. ^ “Leicester City And ThaiBev Agree Multi-Year Global Partnership”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  30. ^ “Liverpool announce record-breaking £300m kit deal with New Balance from next season”. Daily Mail. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ “Liverpool stick with shirt sponsor Standard Chartered after penning two-year extension”. Daily Mail. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  32. ^ “Western Union signs sponsorship deal with Liverpool football club”. Financial Times. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  34. ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  35. ^ Edwards, John (17 tháng 3 năm 2017). “Man City and Nexen Tire announce Premier League first partnership”. Manchester City F.C. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  36. ^ “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  37. ^ “Manchester United's £53m shirt deal with Chevrolet unaffected despite likely absence of Champions League”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  38. ^ “Kohler Unveiled as Shirt Sleeve Sponsor”. Manchester United. 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  39. ^ “FUN88 becomes Newcastle United shirt sponsor”. Newcastle United FC. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ “StormGain named Official Sleeve Partner”. Newcastle United F.C. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.
  41. ^ “CITY DELIGHTED TO EXTEND ERREA DEAL”. Norwich City F.C. 2 tháng 7 năm 2015.
  42. ^ “City announce record breaking front of shirt partnership with Dafabet”. Norwich City F.C. 1 tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “Club announces first ever-ever Premier League Sleeve Partner, Best Fiends”. Norwich City F.C. 3 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ “United sign major sponsorship deal with USG”. www.sufc.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ “Saints announce multi-year partnership with Under Armour”. Southampton FC. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  46. ^ “LD Sports becomes new Main Club Sponsor”. Southampton FC. 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
  47. ^ “Virgin Media agree new three-year deal”. Southampton FC. 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  48. ^ “TOTTENHAM HOTSPUR ANNOUNCES MULTI-YEAR PARTNERSHIP WITH NIKE”. Tottenham Hotspur FC. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  49. ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  50. ^ “Watford Announce Adidas Deal”. footyheadlines.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  51. ^ “Official: Sportsbet.io Becomes New Front Of Shirt Sponsor”. Watford F.C. 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  52. ^ “West Ham re-united with Umbro”. West Ham United FC. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  53. ^ “Hammers renew partnership with Betway”. West Ham United FC. 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
  54. ^ “West Ham United and Basset & Gold agree new ground-breaking shirt sleeve and eSports partnership”. West Ham United FC. 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  55. ^ “Wolves Unveil Partnership With Adidas”. Wolverhampton Wanderers FC. 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  56. ^ “Wolves sign new lucrative shirt sponsorship deal with ManBetX”. Shropshire Star. 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  57. ^ “Wolves Unveil CoinDeal As Shirt Sleeve Sponsor”. Wolverhampton Wanderers FC. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  58. ^ “Chris Hughton: Brighton sack manager after 17th-placed finish in Premier League”. BBC Sport. 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  59. ^ “Graham Potter appointed new Brighton manager after leaving Swansea”. BBC Sport. 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  60. ^ “Maurizio Sarri: Juventus appoint Chelsea manager”. BBC Sport. 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “Frank Lampard returns to Chelsea”. Chelsea F.C. 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  62. ^ “Rafael Benitez: Newcastle United manager to leave club”. BBC Sport. 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  63. ^ “Steve Bruce: Newcastle United appoint ex-Sheffield Wednesday manager”. BBC Sport. 17 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  64. ^ “Javi Gracia: Watford confirm manager departure”. BBC Sport. 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  65. ^ “Watford: Quique Sanchez Flores reappointed after Javi Gracia exit”. BBC Sport. 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  66. ^ “Club Financial Control Body Adjudicatory Chamber decision on Manchester City Football Club”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
  67. ^ “The Court of Arbitration for Sport (CAS) has registered the appeal of Manchester City v. UEFA” (PDF). Court of Arbitration for Sport. 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  68. ^ Marcotti, Gabriele (5 tháng 6 năm 2020). “Man City's appeal of UEFA ban: What's at stake for City and Financial Fair Play”. ESPN.com.
  69. ^ “Decision in the arbitration procedure between Manchester City FC & UEFA” (PDF). The Court of Arbitration for Sport. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  70. ^ “Premier League Handbook Season 2019/20: Rules of the Premier League Section C pages 101–102”. Premier League. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  71. ^ “Premier League Player Stats – Goals”. Premier League. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019.
  72. ^ Rose, Gary (10 tháng 8 năm 2019). “West Ham 0–5 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  73. ^ Bradshaw, Joe (17 tháng 8 năm 2019). “Norwich City 3–1 Newcastle United”. BBC Sport. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  74. ^ “Wolves 2–5 Chelsea”. BBC Sport. 14 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
  75. ^ Bevan, Chris (21 tháng 9 năm 2019). “Manchester City 8–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  76. ^ “Southampton 0–9 Leicester City”. BBC Sport. 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  77. ^ Begley, Emlyn (26 tháng 10 năm 2019). “Burnley 2–4 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
  78. ^ “Premier League Player Stats – Assists”. Premier League. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.
  79. ^ “Premier League Player Stats – Clean Sheets”. Premier League. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.
  80. ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  81. ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  82. ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  83. ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  84. ^ “Klopp earns Barclays Manager of Month award”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  85. ^ “Pukki voted August EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  86. ^ “Barnes wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  87. ^ “Klopp named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  88. ^ “Aubameyang voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  89. ^ “Djenepo wins Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.