Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Deoxyribonucleotide”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Biên soạn tiếp có bổ sung hình.
Hoàn thiện bài viết.
Dòng 29: Dòng 29:


=== Phân biệt với rNP ===
=== Phân biệt với rNP ===
[[Tập tin:Ribose Structure 2.svg|nhỏ|Sơ đồ cấu tạo phân tử [[Ribose|ribôza]].]]
'''rNP''' (ribônuclêôtit) là đơn phân của [[RNA|ARN]], có thành phần cơ bản như dNP, chỉ khác ở hai điểm chính:
'''rNP''' (ribônuclêôtit) là đơn phân của [[RNA|ARN]], có thành phần cơ bản như dNP, chỉ khác ở hai điểm chính:


* Đường pentôza (đường 5C) ở ARN là [[Ribose|ribôza]] (C<sub>5</sub>H<sub>10</sub>O<sub>5</sub> nghĩa là thêm một [[proton]] (-H) ở nguyên tử Cacbon số 2 (C2').
* Đường pentôza (đường 5C) ở ARN là [[Ribose|ribôza]] (C<sub>5</sub>H<sub>10</sub>O<sub>5</sub> nghĩa là thêm một [[proton]] (-H) ở nguyên tử Cacbon số 2 (C2').
* Bazơ nitơ không có [[Thymine|timin]] (T), mà thay bằng [[Uracil|uraxin]] (U).
* Bazơ nitơ không có [[Thymine|timin]] (T), mà thay bằng [[Uracil|uraxin]] (U).
{{Đang viết}}


== Cấu tạo chuỗi ==
== Cấu tạo chuỗi ==
Trong phân tử axit nucleic, các đơn phân (là rNP hoặc dNP, gọi chung là [[Nucleotide|nuclêôtit]]) đều liên kết với nhau thành chuỗi polynuclêôtit. Sự liên kết này do phản ứng trùng ngưng giữa gốc phosphate của [[Nucleotide|nuclêôtit]] này với cacbon số 3 (C3') ở [[Nucleotide|nuclêôtit]] liền kề, tạo thành liên kết phôtphođieste (phosphodiester bond) theo chiều 5'P (nhóm [[Phosphat|phôtphat]] gắn với đường 5C ở C5') đến nhóm 3'OH (nhóm -OH tự do ở đường 5C vị trí C3') của [[Nucleotide|nuclêôtit]].
Deoxyribonucleotide trùng ngưng tạo thành ADN, nhóm phosphate của một nucleotide sẽ liên kết với carbon 3' trên một nucleotide khác, tạo thành [[liên kết phosphodiester]] thông qua quá trình [[trùng ngưng hóa]]. Các nucleotide mới được thêm vào phía carbon 3' của nucleotide cuối cùng, vì vậy quá trình tổng hợp luôn diễn ra theo chiều từ 5' đến 3'.


Tuy cả ADN và ARN đều có cấu trúc cơ bản như trên và là các phân tử ổn định, nhưng ADN ổn định cao hơn do thường có cấu trúc hai mạch, còn ARN dễ bị thuỷ phân hơn.<ref>Wang S; Kool E.T., Origins of the large differences in stability of DNA and RNA helices: C-5 methyl and 2'-hydroxyl effects. ''Biochemistry'' '''34'''(12):4125-32 (Marzo, 1995)[http://www.ncbi.nlm.nih.gov/sites/entrez?cmd=retrieve&db=pubmed&list_uids=7535100&dopt=Abstract PubMed]</ref> Theo giả thuyết này, thì việc loại bỏ nhóm hydroxyl của [[Ribose|ribôza]] trong quá trình tiến hoá là một sự kiện quan trọng giúp ADN là cơ sở vật chất di truyền chủ yễu thay cho ARN tự sao ([[Ribozyme|ribôzym]]).<ref name="Berg_dna">[http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/bv.fcgi?highlight=deoxy&rid=stryer.section.194#208 Berg's Biochemistry. Section 2.2.7 - DNA Is a Stable Storage Form for Genetic Information]</ref>
Khi deoxyribonucleotide trùng hợp để tạo thành DNA, nhóm phosphate từ một nucleotide sẽ liên kết với carbon 3 on trên một nucleotide khác, tạo thành liên kết phosphodiester thông qua quá trình tổng hợp mất nước. Các nucleotide mới luôn được thêm vào 3 'carbon của nucleotide cuối cùng, vì vậy quá trình tổng hợp luôn diễn ra từ 5' đến 3 '.


==Nguồn trích dẫn==
==Tính ổn định ==

Mặc dù cả DNA và RNA đều là các phân tử ổn định, DNA còn nhiều hơn thế. Điều này xảy ra do việc sử dụng "deoxyribonucleotide" thay vì ribonucleotide trong quá trình tổng hợp của chúng, mặc dù không chỉ vì lý do đó. <ref>Wang S; Kool E.T., Origins of the large differences in stability of DNA and RNA helices: C-5 methyl and 2'-hydroxyl effects. ''Biochemistry'' '''34'''(12):4125-32 (Marzo, 1995)[http://www.ncbi.nlm.nih.gov/sites/entrez?cmd=retrieve&db=pubmed&list_uids=7535100&dopt=Abstract PubMed]</ref>

RNA, vì nó sử dụng ribose và có nhóm hydroxyl, dễ bị thủy phân xúc tác cơ sở. Nếu nhóm 2'-OH bị loại khỏi phân tử, tốc độ thủy phân RNA giảm khoảng 100 lần trong điều kiện trung tính. <ref name="Berg_dna">[http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/bv.fcgi?highlight=deoxy&rid=stryer.section.194#208 Berg's Biochemistry. Section 2.2.7 - DNA Is a Stable Storage Form for Genetic Information]</ref> Theo cách này, có thể nghĩ rằng việc loại bỏ nhóm hydroxyl trong ribose là một tác nhân quan trọng trong việc cho phép sự phức tạp của các sinh vật mà chúng ta thấy ngày nay.

==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}


Dòng 54: Dòng 48:


<br />
<br />
[[Thể loại:ADN]]
[[Thể loại:Nucleotides]]
[[Thể loại:Hoá sinh học]]

Phiên bản lúc 02:49, ngày 20 tháng 11 năm 2019

Sơ đồ hình thành bốn loại đêôxyribônuclêôtit: A, T, G và C (hay X).

Deoxyribonucleotide (đêôxyribônuclêôtit) là nuclêôtit của phân tử ADN. Mỗi đêôxyribônuclêôtit là một đơn vị cấu tạo nên đại phân tử sinh học ADN, nên cũng gọi là đơn phân của ADN.[1][2][3][4] Đây là một thuật ngữ trong sinh hoá học, thường được viết tắt là dNP dùng để chỉ đơn vị cơ bản hợp thành đại phân tử ADN.

Tổng quan

Thành phần

  • Mỗi dNP (đêôxyribônuclêôtit) thông thường bao gồm ba phân tử thuộc ba loại khác nhau, liên kết với nhau hợp thành:[2][5][6]

- một phân tử bazơ nitơ (nitrogenous base),

- một phân tử đường 5C loại đêoxyribôza (C5H10O4),

- một phân tử axit phôtphoric (H3PO4).

  • Trong mỗi dNP (đêôxyribônuclêôtit), thì đường và phôtphat chỉ có một loại, nhưng bazơ nitơ có thể là một trong bốn loại (A, T, G, X) là ít nhất, nên có ít nhất bốn loại dNP khác nhau, dựa vào đó mà tên gọi của mỗi loại khác nhau như sau:

- dAMP (deoxyadenosine monophosphate): bazơ nitơ là A,

- dTMP (deoxythymidine monophosphate): bazơ nitơ là T,

- dGMP (deoxyguanosine monophosphate): bazơ nitơ là G,

- dCMP (deoxycytidine monophosphate) có bazơ nitơ là X (trong tiếng Anh viết tắt là C).

Ở trường hợp có nhiều hơn một gốc phôtphat liên kết với C5 của đường 5C, thì từ "mono" (một) trong tên thay đổi thành "di" (nếu có hai) hoặc thành "tri" (nếu có ba phôtphat) - như ATP tức adenosine triphosphate.

Phân biệt với rNP

Sơ đồ cấu tạo phân tử ribôza.

rNP (ribônuclêôtit) là đơn phân của ARN, có thành phần cơ bản như dNP, chỉ khác ở hai điểm chính:

  • Đường pentôza (đường 5C) ở ARN là ribôza (C5H10O5 nghĩa là thêm một proton (-H) ở nguyên tử Cacbon số 2 (C2').
  • Bazơ nitơ không có timin (T), mà thay bằng uraxin (U).

Cấu tạo chuỗi

Trong phân tử axit nucleic, các đơn phân (là rNP hoặc dNP, gọi chung là nuclêôtit) đều liên kết với nhau thành chuỗi polynuclêôtit. Sự liên kết này do phản ứng trùng ngưng giữa gốc phosphate của nuclêôtit này với cacbon số 3 (C3') ở nuclêôtit liền kề, tạo thành liên kết phôtphođieste (phosphodiester bond) theo chiều 5'P (nhóm phôtphat gắn với đường 5C ở C5') đến nhóm 3'OH (nhóm -OH tự do ở đường 5C vị trí C3') của nuclêôtit.

Tuy cả ADN và ARN đều có cấu trúc cơ bản như trên và là các phân tử ổn định, nhưng ADN ổn định cao hơn do thường có cấu trúc hai mạch, còn ARN dễ bị thuỷ phân hơn.[8] Theo giả thuyết này, thì việc loại bỏ nhóm hydroxyl của ribôza trong quá trình tiến hoá là một sự kiện quan trọng giúp ADN là cơ sở vật chất di truyền chủ yễu thay cho ARN tự sao (ribôzym).[9]

Nguồn trích dẫn

  1. ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  2. ^ a b Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
  3. ^ Đỗ Lê Thăng: "Di truyền học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
  4. ^ “deoxyribonucleotide”.
  5. ^ "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.
  6. ^ Coghill, Anne M.; Garson, Lorrin R. biên tập (2006). The ACS style guide: effective communication of scientific information (ấn bản 3). Washington, D.C.: American Chemical Society. tr. 244. ISBN 978-0-8412-3999-9.
  7. ^ Đỗ Quý Hai và cộng sự: "Giáo trình Hoá sinh" - Nhà xuất bản Đại học Huế.
  8. ^ Wang S; Kool E.T., Origins of the large differences in stability of DNA and RNA helices: C-5 methyl and 2'-hydroxyl effects. Biochemistry 34(12):4125-32 (Marzo, 1995)PubMed
  9. ^ Berg's Biochemistry. Section 2.2.7 - DNA Is a Stable Storage Form for Genetic Information

Liên kết ngoài