Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hình học Euclid”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 6: Dòng 6:
Trong hơn hai nghìn năm, khi nhắc đến hình học thì người ta sẽ hiểu ngay đó là "hình học Euclid" bởi vì khi đó chưa hề có các thứ hình học khác. Các tiên đề Euclid dường như hiển nhiên theo cách trực giác (như [[tiên đề song song]] chẳng hạn) mà bất kỳ định lý nào rút ra từ chúng đều đúng theo nghĩa tuyệt đối. Tuy nhiên, ngày nay các nhà toán học đã đưa ra nhiều [[hình học phi Euclid]] tự nhất quán, mà thứ hình học phi Euclid lần đầu tiên được phát hiện vào thế kỷ 19. [[Thuyết tương đối rộng|Thuyết tương đối tổng quát]] của [[Albert Einstein]] cho thấy không gian không được miêu tả đúng hoàn toàn bằng hình học Euclid, và [[không gian Euclid]] là dạng xấp xỉ tốt trong trường hợp [[tương tác hấp dẫn|trường hấp dẫn]] là yếu.<ref>Misner, Thorne, and Wheeler (1973), p. 47</ref>
Trong hơn hai nghìn năm, khi nhắc đến hình học thì người ta sẽ hiểu ngay đó là "hình học Euclid" bởi vì khi đó chưa hề có các thứ hình học khác. Các tiên đề Euclid dường như hiển nhiên theo cách trực giác (như [[tiên đề song song]] chẳng hạn) mà bất kỳ định lý nào rút ra từ chúng đều đúng theo nghĩa tuyệt đối. Tuy nhiên, ngày nay các nhà toán học đã đưa ra nhiều [[hình học phi Euclid]] tự nhất quán, mà thứ hình học phi Euclid lần đầu tiên được phát hiện vào thế kỷ 19. [[Thuyết tương đối rộng|Thuyết tương đối tổng quát]] của [[Albert Einstein]] cho thấy không gian không được miêu tả đúng hoàn toàn bằng hình học Euclid, và [[không gian Euclid]] là dạng xấp xỉ tốt trong trường hợp [[tương tác hấp dẫn|trường hấp dẫn]] là yếu.<ref>Misner, Thorne, and Wheeler (1973), p. 47</ref>


Hình học Euclid là ví dụ của [[hình học tổng hợp]] (synthetic geometry), theo đó các mệnh đề và kết quả được rút ra từ các tiên đề theo phương pháp suy luận logic mà không sử dụng [[hệ tọa độ]]. Điều này ngược hẳn so với [[hình học giải tích]] khi lĩnh vực này dựa trên các cơ sở tính toán [[tọa độ]] và [[giải tích]].
Hình học Euclid là ví dụ của [[hình học tổng hợp]] (synthetic geometry), theo đó các mệnh đề và kết quả được rút ra từ các tiên đề theo phương pháp suy luận logic mà không sử dụng [[hệ tọa độ]]. Điều này ngược hẳn so với [[hình học giải tích]] khi lĩnh vực này dựa trên các cơ sở tính toán [[tọa độ]] và [[giải tích]]!


==Hình học Euclid==
==Hình học Euclid==

Phiên bản lúc 14:26, ngày 1 tháng 12 năm 2019

Bức họa Trường học Athena của Raffaello miêu tả các nhà toán học Hy Lạp (có thể là Euclid hoặc Archimedes) đang dùng compa để dựng hình.

Hình học Euclid là một hệ thống toán học được nhà toán học Hy Lạp EuclidAlexandria miêu tả trong cuốn sách của ông về hình học: cuốn Những Cơ sở. Phương pháp của Euclid chứa một số các tiên đề giả thiết mang tính trực giác, và từ đó ông suy luận ra các mệnh đềđịnh lý dựa trên những tiên đề này. Mặc dù nhiều kết quả của Euclid đã được các nhà toán học trước ông phát hiện ra,[1] Euclid là người đầu tiên chỉ ra những mệnh đề này có thể nằm gọn trong một hệ thống logic và suy luận nhất quán.[2] Những chương đầu của cuốn Những Cơ sở bao gồm hình học phẳng, vẫn còn được dạy ở trường cấp cơ sở và phổ thông với các hệ thống tiên đề và các chứng minh toán học. Những chương tiếp theo Euclid miêu tả hình học không gian ba chiều. Nhiều kết quả trong cuốn Những Cơ sở mà ngày nay các nhà toán học xếp vào lĩnh vực đại sốlý thuyết số, được giải thích bằng ngôn ngữ hình học.[3]

Trong hơn hai nghìn năm, khi nhắc đến hình học thì người ta sẽ hiểu ngay đó là "hình học Euclid" bởi vì khi đó chưa hề có các thứ hình học khác. Các tiên đề Euclid dường như hiển nhiên theo cách trực giác (như tiên đề song song chẳng hạn) mà bất kỳ định lý nào rút ra từ chúng đều đúng theo nghĩa tuyệt đối. Tuy nhiên, ngày nay các nhà toán học đã đưa ra nhiều hình học phi Euclid tự nhất quán, mà thứ hình học phi Euclid lần đầu tiên được phát hiện vào thế kỷ 19. Thuyết tương đối tổng quát của Albert Einstein cho thấy không gian không được miêu tả đúng hoàn toàn bằng hình học Euclid, và không gian Euclid là dạng xấp xỉ tốt trong trường hợp trường hấp dẫn là yếu.[4]

Hình học Euclid là ví dụ của hình học tổng hợp (synthetic geometry), theo đó các mệnh đề và kết quả được rút ra từ các tiên đề theo phương pháp suy luận logic mà không sử dụng hệ tọa độ. Điều này ngược hẳn so với hình học giải tích khi lĩnh vực này dựa trên các cơ sở tính toán tọa độgiải tích!

Hình học Euclid

Môn học dựa trên các định đề và tiên đề của nhà toán học Euclid về các khái niệm:

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Eves, vol. 1., p. 19
  2. ^ Eves (1963), vol. 1, p. 10
  3. ^ Eves, p. 19
  4. ^ Misner, Thorne, and Wheeler (1973), p. 47

Danh mục tham khảo

  • Ball, W.W. Rouse (1960). A Short Account of the History of Mathematics (ấn bản 4). New York: Dover Publications. tr. 50–62. ISBN 0-486-20630-0.
  • Coxeter, H.S.M. (1961). Introduction to Geometry. New York: Wiley.
  • Eves, Howard (1963). A Survey of Geometry. Allyn and Bacon.
  • Heath, Thomas L. (1956). The Thirteen Books of Euclid's Elements (ấn bản 2). New York: Dover Publications.
(3 vols.): ISBN 0-486-60088-2 (vol. 1), ISBN 0-486-60089-0 (vol. 2), ISBN 0-486-60090-4 (vol. 3). Heath's authoritative translation of Euclid's Elements plus his extensive historical research and detailed commentary throughout the text.
  • Misner, Thorne, and Wheeler (1973). Gravitation. W.H. Freeman.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Mlodinow (2001). Euclid's Window. The Free Press.
  • Nagel, E. and Newman, J.R. (1958). Gödel's Proof. New York University Press.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Alfred Tarski (1951) A Decision Method for Elementary Algebra and Geometry. Univ. of California Press.

Liên kết ngoài