Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Tương”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{commonscat → {{thể loại Commons using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{chú thích trong bài}}
{{Geobox|Sông
{{Thông tin sông
<!-- *** Name section *** -->
| Tên sông = Sông Tương
|name = Sông Tương
| Tên ảnh = XiangJiangWuRanWenTi.jpg
|native_name =
| Tiêu đề = Sông Tương
|other_name = Tương Giang, Tương Thủy
| Thượng nguồn =[[Quảng Tây]], Trung Quốc
|other_name1 =湘江, 湘水
| Cửa sông =Hồ Động Đình
<!-- *** Image *** --->
| Các quốc gia lưu vực = [[Trung Quốc]]
|image = Skyline_with_Xiang_River.png
| Độ dài = 856 km
|image_caption = Sông Tương đoạn chảy qua [[Trường Sa, Hồ Nam|Trường Sa]].
| Cao độ = ?
|country_flag = 1
| Cao độ cửa sông = ?
|country = Trung Quốc
| Lưu lượng = 72,2 tỷ m³ nước/năm
|country1 =
| Lưu vực =94.600 km²
|state_type=[[Tỉnh (Trung Quốc)|Tỉnh]]
|state = Hồ Nam
|state1 =
|state2 =
|state3 =
|state4 =
|state5 =
|state6 =
|state7 =
|state8 =
|state9 =
|state10 =
|state_flag =
|city =
|city1 =
<!-- *** Geography *** -->
|length = 948
|watershed = 94721
|discharge_location =
|discharge_average = 2370
|discharge_max =
|discharge_min =
|discharge_note =
|discharge1_location =
|discharge1_average =
|discharge1_max =
|discharge1_min =
|discharge1_note =
<!-- *** Source *** -->
|source_name = Núi gần thôn Thạch Trụ
|source_location = Hương Bạch Thạch
|source_district = [[Hưng An, Quế Lâm|Hưng An]]
|source_region = [[Quế Lâm]]
|source_state = [[Quảng Tây]]
|source_country = [[Trung Quốc]]
|source_lat_d =
|source_lat_m =
|source_lat_s =
|source_lat_NS =
|source_long_d =
|source_long_m =
|source_long_s =
|source_long_EW =
|source_elevation =2000
|source_length =
|source_note =
| source1_name =
| source1_location =
| source1_district =
| source1_region =
| source1_state =
| source1_country =
| source1_lat_d =
| source1_lat_m =
| source1_lat_s =
| source1_lat_NS =
| source1_long_d =
| source1_long_m =
| source1_long_s =
| source1_long_EW =
| source_coordinates_note =
| source1_elevation =
| source_elevation_note =
| source1_length =
| source_confluence_location =
| source_confluence_district =
| source_confluence_region =
| source_confluence_state =
| source_confluence_country =
| source_confluence_lat_d =
| source_confluence_lat_m =
| source_confluence_lat_s =
| source_confluence_lat_NS =
| source_confluence_long_d =
| source_confluence_long_m =
| source_confluence_long_s =
| source_confluence_long_EW =
| source_confluence_coordinates_note =
| source_confluence_elevation =
| source_confluence_elevation_note =
<!-- *** Mouth *** -->
|mouth_name = Cửa Hào Hà
|mouth_location = [[Hồ Động Đình]]
|mouth_district =
|mouth_region =
|mouth_district1 =
|mouth_region1 =
|mouth_state =
|mouth_state1 =
|mouth_country =
|mouth_lat_d =
|mouth_lat_m =
|mouth_lat_s =
|mouth_lat_NS =
|mouth_long_d =
|mouth_long_m =
|mouth_long_s =
|mouth_long_EW =
|mouth_elevation =
<!-- *** Tributaries *** -->
|tributary_left = sông Tiêu
|tributary_left1 = sông Quyên
|tributary_left2 = sông Kỳ
|tributary_left3 =
|tributary_right = sông Duy
|tributary_right1 = sông Lưu Dương
|tributary_right2 =
<!-- *** Free fields *** -->
|free_name =
|free_value =
<!-- *** Map section *** -->
|map = <!--Dongtingriversmap.png: Bản đồ này sai vị trí sông Tiêu (Xiao)-->
|map_size = 300
|map_caption = Sơ đồ hệ thống sông ngòi chảy vào hồ Động Đình
}}
}}
'''Tương Giang''' hay '''Tương Thuỷ''' hay '''sông Tương''' ([[tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 湘江 hay "湘水", [[bính âm Hán ngữ|pinyin]]: Xiāng Jiāng, Xiāng Shǔi; [[Wade-Giles]]: "hsiāng chiāng" hay "hsiāng shuǐ"), là một con sông, chi lưu chính của sông [[Trường Giang]], chảy qua tỉnh [[Hồ Nam]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa]]. Sông này có diện tích lưu vực 94.600&nbsp;km², tổng chiều dài 856&nbsp;km, lưu lượng bình quân 72,2 tỷ m³ một năm. Tương Giang bắt nguồn từ huyện [[Lâm Quý]] của [[Quảng Tây|Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây]], Trung Quốc và chảy vào Hồ Nam.
'''Sông Tương''', còn gọi là '''Tương Giang''' hay '''Tương Thuỷ''' ([[tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 湘江 hay 湘水, [[bính âm Hán ngữ|pinyin]]: Xiāng Jiāng, Xiāng Shǔi; [[Wade-Giles]]: "hsiāng chiāng" hay "hsiāng shuǐ"), là một con sông chi lưu chính của sông [[Trường Giang]], chảy qua tỉnh [[Hồ Nam]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa]]. Sông này có diện tích lưu vực 94.721&nbsp;km², tổng chiều dài 948&nbsp;km, lưu lượng bình quân 72,2 tỷ m³ một năm.

Theo truyền thống, sông Tương được coi là bắt nguồn từ ngọn núi gần thôn Thạch Trụ, hương Bạch Thạch, huyện [[Hưng An, Quế Lâm|Hưng An]], [[Quảng Tây|Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây]], Trung Quốc thuộc [[dãy núi Hải Dương]] và sau đó chảy qua địa phận tỉnh Hồ Nam đổ vào [[hồ Động Đình]].

Đoạn đầu nguồn có tên là sông Hải Dương (海洋河). Tại Bộc Phụ Đầu trong huyện [[Đông An]], [[Vĩnh Châu, Hồ Nam|Vĩnh Châu]] thì chảy theo hướng bắc, sau đó nhận thêm nước từ các sông: [[Tử Thủy]], [[Thạch Kỳ Hà]], [[Tiêu Thủy]], [[Ứng Thủy]], [[Kỳ Thủy]] và [[Bạch Thủy]]. Tại [[Hành Dương]] thì nhận thêm nước từ [[Chưng Thủy]] và [[Lỗi Thủy]]. Tại huyện Hành Sơn nhận nước từ Mễ Thủy. Tại Lục Khẩu nhận nước từ Lục Thủy. Tại [[Tương Đàm]] nhận nước từ [[Liên Thuỷ (sông)|Liên Thuỷ]]. Tại thành phố [[Trường Sa, Hồ Nam|Trường Sa]] thì nhận thêm nước từ [[Lưu Dương Hà]] và [[Lao Lực Hà]]; tại Tân Khang của quận [[Vọng Thành]] nhận thêm nước từ [[Duy Thủy]] (沩水). Đến [[Hào Hà Khẩu]] ở huyện [[Tương Âm]] thì Tương Giang phân thành hai dòng và cùng đổ vào [[hồ Động Đình]].

Hệ thống sông Tương nằm ở phía nam [[Trường Giang]], phía bắc [[Ngũ Lĩnh]]. Về phía đông có phân giới với hệ thống [[sông Cám]] là [[dãy núi La Tiêu]], về phía tây qua [[Hành Sơn|dãy núi Hành Sơn]] là [[sông Tư]].

Các chi lưu chủ yếu nhập vào từ phía đông có [[Tiêu Thủy]], [[Thung Lăng Thủy]], [[Lỗi Thủy]], [[Mễ Thủy]], [[Lục Thủy]] và [[Lưu Dương Hà]]; còn chi lưu nhập vào từ phía tây là [[Kì Thủy]], [[Chưng Thủy]], [[Quyên Thủy]], [[Liên Thủy (chi lưu sông Tương)|Liên Thủy]], [[Duy Thủy]].

Phần lớn lưu vực sông Tương là đồi núi nhấp nhô cũng như các bình nguyên và thung lũng bồn địa sông suối.Phía hạ du từ Trường Sa đến cửa sông là bình nguyên bồi tích ([[đồng bằng phù sa]]) tương đối lớn, kết nối với các bình nguyên cửa sông Tư, Nguyên, Lễ thành một dải bình nguyên, gọi là bình nguyên Tân Hồ.

Chênh lệch cao độ giữa thượng du và hạ du của hệ thống sông Tương là không lớn, nhưng độ nhấp nhô uốn lượn gia tăng tốc độ thu thập nước mưa. Các chi lưu phía thượng du chảy trong khu vực miền núi và thể hiện các đặc tính của sông ngòi miền núi. Theo quy ước, từ Vĩnh Châu tới thượng nguồn là thượng du. Tại đây nước chảy nhanh và con sông đôi khi chảy xuyên qua các vách đá để tạo thành các hẻm núi. Khu vực này có nhiều [[đá vôi]] nên hình thành nhiều hang động và lượng nước ngầm cung cấp cho sông ở mức cao. Trung du tính từ Vĩnh Châu tới Hành Dương. Các đồi núi dọc hai bờ sông cũng nhấp nhô và vùng bồn địa có rải rác các hẻm núi. Từ Hành Sơn trở xuống là hạ du. Địa hình tại đây bằng phẳng và dòng chảy ổn định nhưng chậm, và các doi cát dọc con sông này đôi khi lộ rõ. Khu vực cửa sông có nhiều hồ lớn nhỏ khác nhau, phần lớn là phần sót lại của hồ Động Đình trước đây.

==Tam Tương==
Tam Tương là tên gọi chung để chỉ các khu vực đất đai chính trong tỉnh Hồ Nam, và tên gọi Tam Tương đại địa thường được sử dụng để chỉ tỉnh Hồ Nam. Tuy nhiên, không có sự thống nhất về ý nghĩa chính xác của Tam Tương.

Một thuyết cho rằng Tam Tương bao gồm Li Tương, Tiêu Tương và Chưng Tương; tương ứng với ba đoạn lưu vực sông Tương; trong đó lưu vực thượng du là Li Tương, đoạn từ nơi hợp lưu của sông Tiêu Thủy đến nơi hợp lưu của sông Chưng Thủy gọi là Tiêu Tương và đoạn từ nơi sông Chưng Thủy hợp lưu đến hồ Động Đình gọi là Chưng Tương.

Nhà thơ đời Tấn là [[Đào Tiềm]] (365-427) trong "Tặng Trường Sa công tộc tổ" có viết: "Diêu diêu Tam Tương, thao thao cửu giang" (Tam Tương xa xa, chín sông cuộn chảy). Ghi chép của [[Đào Chú]] (1779-1839) giải nghĩa thêm: "Từ nơi phát nguyên sông Tương đến nơi hợp với sông Tiêu gọi là Tiêu Tương; từ Lăng Tử khẩu đến nơi gặp [[sông Tư|Tư Thủy]] là Tư Tương; về phía bắc đến nơi gặp [[sông Nguyên|Nguyên Giang]] gọi là Nguyên Tương".

==Đầu nguồn==
Năm 2011, Cục Thủy lợi tỉnh Hồ Nam lần đầu tiên tiến hành điều tra mối quan hệ giữa dòng chính và các chi lưu của hệ thống sông Tương. Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi Nam Kinh đã tính toán chính xác các dữ liệu liên quan tới con sông này, như chiều dài sông, diện tích lưu vực và lưu lượng bình quân nhiều năm của các chi lưu chính phía trên Bình Đảo (đảo trên sông tại Vĩnh Châu) trên sông Tương. THeo các kết quả được công bố thì đầu nguồn sông Tương nằm tại núi Dã Cẩu, hương dân tộc Dao Tử Lương, huyện [[Lam Sơn, Vĩnh Châu|Lam Sơn]], địa cấp thị [[Vĩnh Châu, Hồ Nam|Vĩnh Châu]], tỉnh Hồ Nam (đầu nguồn [[sông Tiêu]]) chứ không phải tại Hưng An như truyền thống công nhận. Sau khi xác định lại, sông Tương có chiều dài tổng cộng 948 km và diện tích lưu vực 94.721 km<sup>2</sup>.<ref>
[http://news.sciencenet.cn/htmlnews/2013/5/278225.shtm 《湘江源头位置获得重新确定》,科學網新聞,2013-5-23]</ref><ref>[http://hn.rednet.cn/c/2013/05/22/3014413.htm 《湘江源头,为何误传千年》,紅眼湖南頻道轉載自湖南日報,2013/5/22]</ref>

==Thần thoại==
Người ta cho rằng vị thần bảo trợ con sông này là Tương phi, tức là [[Nga Hoàng (vợ đế Thuấn)|Nga Hoàng]] và [[Nữ Anh]] - hai vị phi của vua [[Thuấn]]. Do đau buồn vì cái chết của vua Thuấn mà hai bà đã nhảy xuống sông Tương tự vẫn. Nước mắt của các bà rơi vào các cây trúc nên để lại vết trên thân cây. Trúc này gọi là Tương trúc, tức [[trúc đốm]] (''Phyllostachys bambusoides'' f. ''lacrima-deae'').


Từ huyện [[Đông An]] thuộc thành phố [[Vĩnh Châu, Hồ Nam|Vĩnh Châu]] thì chảy theo hướng bắc, sau đó nhận thêm nước từ các sông: [[Tử Thủy]], [[Thạch Kỳ Hà]], [[Tiêu Thủy]], [[Ứng Thủy]] và [[Bạch Thủy]]; tại [[Hoành Dương]] thì nhận thêm nước từ [[Chưng Thủy]] và [[Lỗi Thủy]]; tại Lục Khẩu nhận thêm nước từ Lộc Thủy; tại [[Tương Đàm]] nhận thêm nước từ [[Liên Thuỷ (sông)|Liên Thuỷ]]; tại [[Trường Sa, Hồ Nam|thành phố Trường Sa]] thị nhận thêm nước từ [[Lưu Dương Hà]] và [[Lao Lực Hà]]; tại Tân Khang của huyện [[Vọng Thành]] nhận thêm nước từ [[Vi Thủy]] (沩水). Đến [[Hào Giang Khẩu]] ở huyện [[Tương Âm]] thì Tương Giang phân thành hai dòng và cùng đổ vào [[hồ Động Đình]].
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{thể loại Commons|Xiang River}}
{{thể loại Commons|Xiang River}}

Phiên bản lúc 09:26, ngày 25 tháng 12 năm 2019

Sông Tương
Tương Giang, Tương Thủy, 湘江, 湘水
Sông
Sông Tương đoạn chảy qua Trường Sa.
Quốc gia  Trung Quốc
Tỉnh Hồ Nam
Các phụ lưu
 - tả ngạn sông Tiêu, sông Quyên, sông Kỳ
 - hữu ngạn sông Duy, sông Lưu Dương
Nguồn Núi gần thôn Thạch Trụ
 - Vị trí Hương Bạch Thạch, Hưng An, Quế Lâm, Quảng Tây, Trung Quốc
 - Cao độ 2.000 m (6.562 ft)
Cửa sông Cửa Hào Hà
 - vị trí Hồ Động Đình
Chiều dài 948 km (589 mi)
Lưu vực 94.721 km2 (36.572 dặm vuông Anh)
Lưu lượng
 - trung bình 2.370 m3/s (83.696 cu ft/s)

Sông Tương, còn gọi là Tương Giang hay Tương Thuỷ (tiếng Trung: 湘江 hay 湘水, pinyin: Xiāng Jiāng, Xiāng Shǔi; Wade-Giles: "hsiāng chiāng" hay "hsiāng shuǐ"), là một con sông chi lưu chính của sông Trường Giang, chảy qua tỉnh Hồ Nam, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Sông này có diện tích lưu vực 94.721 km², tổng chiều dài 948 km, lưu lượng bình quân 72,2 tỷ m³ một năm.

Theo truyền thống, sông Tương được coi là bắt nguồn từ ngọn núi gần thôn Thạch Trụ, hương Bạch Thạch, huyện Hưng An, Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc thuộc dãy núi Hải Dương và sau đó chảy qua địa phận tỉnh Hồ Nam đổ vào hồ Động Đình.

Đoạn đầu nguồn có tên là sông Hải Dương (海洋河). Tại Bộc Phụ Đầu trong huyện Đông An, Vĩnh Châu thì chảy theo hướng bắc, sau đó nhận thêm nước từ các sông: Tử Thủy, Thạch Kỳ Hà, Tiêu Thủy, Ứng Thủy, Kỳ ThủyBạch Thủy. Tại Hành Dương thì nhận thêm nước từ Chưng ThủyLỗi Thủy. Tại huyện Hành Sơn nhận nước từ Mễ Thủy. Tại Lục Khẩu nhận nước từ Lục Thủy. Tại Tương Đàm nhận nước từ Liên Thuỷ. Tại thành phố Trường Sa thì nhận thêm nước từ Lưu Dương HàLao Lực Hà; tại Tân Khang của quận Vọng Thành nhận thêm nước từ Duy Thủy (沩水). Đến Hào Hà Khẩu ở huyện Tương Âm thì Tương Giang phân thành hai dòng và cùng đổ vào hồ Động Đình.

Hệ thống sông Tương nằm ở phía nam Trường Giang, phía bắc Ngũ Lĩnh. Về phía đông có phân giới với hệ thống sông Cámdãy núi La Tiêu, về phía tây qua dãy núi Hành Sơnsông Tư.

Các chi lưu chủ yếu nhập vào từ phía đông có Tiêu Thủy, Thung Lăng Thủy, Lỗi Thủy, Mễ Thủy, Lục ThủyLưu Dương Hà; còn chi lưu nhập vào từ phía tây là Kì Thủy, Chưng Thủy, Quyên Thủy, Liên Thủy, Duy Thủy.

Phần lớn lưu vực sông Tương là đồi núi nhấp nhô cũng như các bình nguyên và thung lũng bồn địa sông suối.Phía hạ du từ Trường Sa đến cửa sông là bình nguyên bồi tích (đồng bằng phù sa) tương đối lớn, kết nối với các bình nguyên cửa sông Tư, Nguyên, Lễ thành một dải bình nguyên, gọi là bình nguyên Tân Hồ.

Chênh lệch cao độ giữa thượng du và hạ du của hệ thống sông Tương là không lớn, nhưng độ nhấp nhô uốn lượn gia tăng tốc độ thu thập nước mưa. Các chi lưu phía thượng du chảy trong khu vực miền núi và thể hiện các đặc tính của sông ngòi miền núi. Theo quy ước, từ Vĩnh Châu tới thượng nguồn là thượng du. Tại đây nước chảy nhanh và con sông đôi khi chảy xuyên qua các vách đá để tạo thành các hẻm núi. Khu vực này có nhiều đá vôi nên hình thành nhiều hang động và lượng nước ngầm cung cấp cho sông ở mức cao. Trung du tính từ Vĩnh Châu tới Hành Dương. Các đồi núi dọc hai bờ sông cũng nhấp nhô và vùng bồn địa có rải rác các hẻm núi. Từ Hành Sơn trở xuống là hạ du. Địa hình tại đây bằng phẳng và dòng chảy ổn định nhưng chậm, và các doi cát dọc con sông này đôi khi lộ rõ. Khu vực cửa sông có nhiều hồ lớn nhỏ khác nhau, phần lớn là phần sót lại của hồ Động Đình trước đây.

Tam Tương

Tam Tương là tên gọi chung để chỉ các khu vực đất đai chính trong tỉnh Hồ Nam, và tên gọi Tam Tương đại địa thường được sử dụng để chỉ tỉnh Hồ Nam. Tuy nhiên, không có sự thống nhất về ý nghĩa chính xác của Tam Tương.

Một thuyết cho rằng Tam Tương bao gồm Li Tương, Tiêu Tương và Chưng Tương; tương ứng với ba đoạn lưu vực sông Tương; trong đó lưu vực thượng du là Li Tương, đoạn từ nơi hợp lưu của sông Tiêu Thủy đến nơi hợp lưu của sông Chưng Thủy gọi là Tiêu Tương và đoạn từ nơi sông Chưng Thủy hợp lưu đến hồ Động Đình gọi là Chưng Tương.

Nhà thơ đời Tấn là Đào Tiềm (365-427) trong "Tặng Trường Sa công tộc tổ" có viết: "Diêu diêu Tam Tương, thao thao cửu giang" (Tam Tương xa xa, chín sông cuộn chảy). Ghi chép của Đào Chú (1779-1839) giải nghĩa thêm: "Từ nơi phát nguyên sông Tương đến nơi hợp với sông Tiêu gọi là Tiêu Tương; từ Lăng Tử khẩu đến nơi gặp Tư Thủy là Tư Tương; về phía bắc đến nơi gặp Nguyên Giang gọi là Nguyên Tương".

Đầu nguồn

Năm 2011, Cục Thủy lợi tỉnh Hồ Nam lần đầu tiên tiến hành điều tra mối quan hệ giữa dòng chính và các chi lưu của hệ thống sông Tương. Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi Nam Kinh đã tính toán chính xác các dữ liệu liên quan tới con sông này, như chiều dài sông, diện tích lưu vực và lưu lượng bình quân nhiều năm của các chi lưu chính phía trên Bình Đảo (đảo trên sông tại Vĩnh Châu) trên sông Tương. THeo các kết quả được công bố thì đầu nguồn sông Tương nằm tại núi Dã Cẩu, hương dân tộc Dao Tử Lương, huyện Lam Sơn, địa cấp thị Vĩnh Châu, tỉnh Hồ Nam (đầu nguồn sông Tiêu) chứ không phải tại Hưng An như truyền thống công nhận. Sau khi xác định lại, sông Tương có chiều dài tổng cộng 948 km và diện tích lưu vực 94.721 km2.[1][2]

Thần thoại

Người ta cho rằng vị thần bảo trợ con sông này là Tương phi, tức là Nga HoàngNữ Anh - hai vị phi của vua Thuấn. Do đau buồn vì cái chết của vua Thuấn mà hai bà đã nhảy xuống sông Tương tự vẫn. Nước mắt của các bà rơi vào các cây trúc nên để lại vết trên thân cây. Trúc này gọi là Tương trúc, tức trúc đốm (Phyllostachys bambusoides f. lacrima-deae).

Tham khảo