Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hợp chất hữu cơ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9: Dòng 9:
Phần lớn các hợp chất hữu cơ tinh khiết được sản xuất nhân tạo; tuy nhiên, thuật ngữ "hữu cơ" cũng được sử dụng để miêu tả các sản phẩm được sản xuất mà không có các hóa chất nhân tạo (xem [[sản xuất hữu cơ]]).
Phần lớn các hợp chất hữu cơ tinh khiết được sản xuất nhân tạo; tuy nhiên, thuật ngữ "hữu cơ" cũng được sử dụng để miêu tả các sản phẩm được sản xuất mà không có các hóa chất nhân tạo (xem [[sản xuất hữu cơ]]).


Cần phân biết hợp chất hữu cơ với vật chất hữu cơ ( tên tiếng Anh organic matter (cách đọc tiếng Việt '''o-gơ-nic mét-tơ''')).
Cần phân biệt hợp chất hữu cơ với vật chất hữu cơ ( tên tiếng Anh organic matter (cách đọc tiếng Việt '''o-gơ-nic mét-tơ''')).

== Phân loại hợp chất hữu cơ ==
Dựa vào thành phần các nguyên tố, hợp chất hữu cơ được phân thành 2 loại

* [[Hiđrôcacbon|Hidrocacbon]] là những hợp chất mà phân tử chỉ gồm 2 nguyên tố C và H
* Dẫn xuất của hidrocacbon là những hợp chất mà phân tử có các nguyên tố khác ngoài C và H.

Dựa theo mạch cacbon của phân tử, hợp chất hữu cơ được phân thành: hợp chất có mạch vòng và hợp chất không có mạch vòng.

Dựa vào các nhóm chức có trong phân tử, các hợp chất là dẫn xuất của hidrocacban được phân thành 3 loại:

* Hợp chất hữu cơ đơn chức là hợp chất chỉ có 1 nhóm chức.
* Hợp chất hữu cơ đa chức là hợp chất có nhiều nhóm chức cùng loại.
* Hợp chất hữu cơ tạp chức là hợp chất có nhiều loại nhóm chức khác nhau

== Công thức phân tử hợp chất hữu cơ ==
Công thức phân tử biểu thị số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử

Công thức phân tử hợp chất hữu cơ có thể được thiết lập dựa trên tỷ lệ phần trăm khối lượng của các nguyên tố hoặc theo khối lượng sản phẩm của phản ứng cháy hoặc thông qua công thức đơn giản nhất (là công thức biểu thị tỷ lệ tối giản về số nguyên tử của các nguyên tố).

== Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ ==

=== Thuyết cấu tạo hóa học ===
Thuyết cấu tạo hóa học được đưa ra bởi Bút-lê-rốp (người Nga) vào năm 1861.

# Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo đúng hóa trị và theo trật tự nhất định. Thứ tự liên kết đó gọi là cấu tạo hóa học. Sự thay đổi thứ tự liên kết đó, tức là thay đổi cấu tạo hóa học, sẽ tạo ra hợp chất khác.
# Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị IV. Nguyên tử cacbon không những có thể liên kết với nguyên tử của các nguyên tố khác mà còn có thể liên kết với nhau tạo thành mạch cacbon
# Tính chất của các chất phụ thuộc vào thành phần phân tử và cấu tạo hóa học

=== Công thức cấu tạo ===
Công thức cấu tạo biểu diễn thứ tự và cách thức liên kết của các nguyên tử trong phân tử.

Công thức cấu tạo có thể được viết theo 3 cách: cách viết khai triển (viết tất cả các nguyên tử và các liên kết giữa chúng), cách viết thu gọn (viết gộp nguyên tử C và các nguyên tử khác liên kết với nó thành từng nhóm) và cách viết thu gọn nhất (chỉ viết các liên kết và nhóm chức, đầu mút của các liên kết chính là các nhóm CH<sub>x</sub> với x đảm bảo hóa trị IV của nguyên tử C).

=== Đồng đẳng ===
Những hợp chất có thành phần phân tử hơn kém nhau 1 hay nhiều nhóm CH<sub>2</sub> nhưng có tính chất hóa học tương tự nhau được gọi là đồng đẳng.

Dãy đồng đẳng là dãy gồm các chất đồng đẳng.

Sở dĩ các chất trong cùng dãy đồng đẳng có tính chất hóa học tương tự nhau là do chúng có cấu tạo hóa học tương tự nhau.

=== Đồng phân ===
Những hợp chất có cùng công thức phân tử được gọi là đồng phân.

==== Đồng phân cấu tạo ====
Đồng phân cấu tạo là những hợp chất có cùng công thức phân tử nhưng cấu tạo hóa học khác nhau.

Phân loại

* Đồng phân nhóm chức là những đồng phân khác nhau về bản chất nhóm chức
* Đồng phân mạch cacbon là những đồng phân khác nhau về sự phân nhánh của mạch cacbon
* Đồng phân vị trí nhóm chức là những đồng phân khác nhau về vị trí của các nhóm chức
* Đồng phân vị trí liên kết bội là những đồng phân khác nhau về vị trí của các liên kết đôi hoặc liên kết ba

==== Đồng phân lập thể ====
Đồng phân lập thể là những đồng phân có cùng công thức cấu tạo nhưng khác nhau về cấu trúc không gian của phân tử

=== Liên kết hóa học ===
Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo [[liên kết cộng hóa trị]]

Liên kết đơn là liên kết do 1 cặp eletron dùng chung tạo nên. Liên kết đơn luôn là liên kết σ

Liên kết đôi là liên kết do 2 cặp electron dùng chung tạo nên. Liên kết đôi gồm 1 liên kết σ và 1 liên kết π

Liên kết ba là liên kết do 3 cặp electron dùng chung tạo nên. Liên kết ba gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
Dòng 15: Dòng 80:


==Tham khảo==
==Tham khảo==

# [https://drive.google.com/file/d/1cR3ssU6j3fhciroeza7QqBAQVl__QJeq/view Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hóa học 11]
# [https://drive.google.com/file/d/1BcGhouOg-rlJ6kx2HwTbR_zy5OjO9hSb/view Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hóa học 11 - nâng cao]
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Organic compounds}}
<br />{{thể loại Commons|Organic compounds}}
{{Sơ khai hóa học}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}



Phiên bản lúc 12:41, ngày 8 tháng 1 năm 2020

Mêtan - Một trong những hợp chất hữu cơ đơn giản nhất

Các hợp chất hữu cơ (tên tiếng Anh organic compound (cách đọc tiếng Việt o-gơ-nic com-pau-d)), là một lớp lớn của các hợp chất hóa học mà các phân tử của chúng có chứa cacbon. Các hợp chất hữu cơ có thể có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc do các phản ứng nhân tạo.

Sự phân chia giữa hợp chất hữu cơ và hợp chất vô cơ mang tính tùy ý có nguyên nhân lịch sử; tuy nhiên, nói chung thì các hợp chất hữu cơ được định nghĩa như là các hợp chất có liên kết cacbon-hiđrô, và các hợp chất vô cơ là những hợp chất còn lại. Vì thế axít cacbonic được coi là hợp chất vô cơ, trong khi axít formic là hợp chất hữu cơ, mặc dù đôi khi người ta vẫn gọi nó là "axít cacbonous" và anhydrit của nó, cacbon mônôxít, là một chất vô cơ.

Tên gọi "hữu cơ" là một tên gọi lịch sử, có lẽ có từ thế kỷ 19, khi người ta tin rằng các hợp chất hữu cơ chỉ có thể tổng hợp trong cơ thể sinh vật thông qua cái gọi là vis vitalis -"lực sống". Thuyết cho rằng các hợp chất hữu cơ về cơ bản là khác biệt với các "hợp chất vô cơ", nghĩa là không được tổng hợp thông qua "lực sống", đã bị bác bỏ do sự tổng hợp urê (NH2)2C=O, một hợp chất hữu cơ, từ xyanat kali và sulfat nhôm bởi Friedrich Wöhler.

Phần lớn các hợp chất hữu cơ tinh khiết được sản xuất nhân tạo; tuy nhiên, thuật ngữ "hữu cơ" cũng được sử dụng để miêu tả các sản phẩm được sản xuất mà không có các hóa chất nhân tạo (xem sản xuất hữu cơ).

Cần phân biệt hợp chất hữu cơ với vật chất hữu cơ ( tên tiếng Anh organic matter (cách đọc tiếng Việt o-gơ-nic mét-tơ)).

Phân loại hợp chất hữu cơ

Dựa vào thành phần các nguyên tố, hợp chất hữu cơ được phân thành 2 loại

  • Hidrocacbon là những hợp chất mà phân tử chỉ gồm 2 nguyên tố C và H
  • Dẫn xuất của hidrocacbon là những hợp chất mà phân tử có các nguyên tố khác ngoài C và H.

Dựa theo mạch cacbon của phân tử, hợp chất hữu cơ được phân thành: hợp chất có mạch vòng và hợp chất không có mạch vòng.

Dựa vào các nhóm chức có trong phân tử, các hợp chất là dẫn xuất của hidrocacban được phân thành 3 loại:

  • Hợp chất hữu cơ đơn chức là hợp chất chỉ có 1 nhóm chức.
  • Hợp chất hữu cơ đa chức là hợp chất có nhiều nhóm chức cùng loại.
  • Hợp chất hữu cơ tạp chức là hợp chất có nhiều loại nhóm chức khác nhau

Công thức phân tử hợp chất hữu cơ

Công thức phân tử biểu thị số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử

Công thức phân tử hợp chất hữu cơ có thể được thiết lập dựa trên tỷ lệ phần trăm khối lượng của các nguyên tố hoặc theo khối lượng sản phẩm của phản ứng cháy hoặc thông qua công thức đơn giản nhất (là công thức biểu thị tỷ lệ tối giản về số nguyên tử của các nguyên tố).

Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ

Thuyết cấu tạo hóa học

Thuyết cấu tạo hóa học được đưa ra bởi Bút-lê-rốp (người Nga) vào năm 1861.

  1. Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo đúng hóa trị và theo trật tự nhất định. Thứ tự liên kết đó gọi là cấu tạo hóa học. Sự thay đổi thứ tự liên kết đó, tức là thay đổi cấu tạo hóa học, sẽ tạo ra hợp chất khác.
  2. Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị IV. Nguyên tử cacbon không những có thể liên kết với nguyên tử của các nguyên tố khác mà còn có thể liên kết với nhau tạo thành mạch cacbon
  3. Tính chất của các chất phụ thuộc vào thành phần phân tử và cấu tạo hóa học

Công thức cấu tạo

Công thức cấu tạo biểu diễn thứ tự và cách thức liên kết của các nguyên tử trong phân tử.

Công thức cấu tạo có thể được viết theo 3 cách: cách viết khai triển (viết tất cả các nguyên tử và các liên kết giữa chúng), cách viết thu gọn (viết gộp nguyên tử C và các nguyên tử khác liên kết với nó thành từng nhóm) và cách viết thu gọn nhất (chỉ viết các liên kết và nhóm chức, đầu mút của các liên kết chính là các nhóm CHx với x đảm bảo hóa trị IV của nguyên tử C).

Đồng đẳng

Những hợp chất có thành phần phân tử hơn kém nhau 1 hay nhiều nhóm CH2 nhưng có tính chất hóa học tương tự nhau được gọi là đồng đẳng.

Dãy đồng đẳng là dãy gồm các chất đồng đẳng.

Sở dĩ các chất trong cùng dãy đồng đẳng có tính chất hóa học tương tự nhau là do chúng có cấu tạo hóa học tương tự nhau.

Đồng phân

Những hợp chất có cùng công thức phân tử được gọi là đồng phân.

Đồng phân cấu tạo

Đồng phân cấu tạo là những hợp chất có cùng công thức phân tử nhưng cấu tạo hóa học khác nhau.

Phân loại

  • Đồng phân nhóm chức là những đồng phân khác nhau về bản chất nhóm chức
  • Đồng phân mạch cacbon là những đồng phân khác nhau về sự phân nhánh của mạch cacbon
  • Đồng phân vị trí nhóm chức là những đồng phân khác nhau về vị trí của các nhóm chức
  • Đồng phân vị trí liên kết bội là những đồng phân khác nhau về vị trí của các liên kết đôi hoặc liên kết ba

Đồng phân lập thể

Đồng phân lập thể là những đồng phân có cùng công thức cấu tạo nhưng khác nhau về cấu trúc không gian của phân tử

Liên kết hóa học

Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo liên kết cộng hóa trị

Liên kết đơn là liên kết do 1 cặp eletron dùng chung tạo nên. Liên kết đơn luôn là liên kết σ

Liên kết đôi là liên kết do 2 cặp electron dùng chung tạo nên. Liên kết đôi gồm 1 liên kết σ và 1 liên kết π

Liên kết ba là liên kết do 3 cặp electron dùng chung tạo nên. Liên kết ba gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π

Xem thêm

Tham khảo

  1. Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hóa học 11
  2. Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hóa học 11 - nâng cao

Liên kết ngoài