Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Vĩnh Trọng”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| phó viên chức 2 = |
| phó viên chức 2 = |
||
| địa hạt = [[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam]] |
| địa hạt = [[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam]] |
||
| chức vụ 2 = Trưởng [[Ban Nội chính Trung ương]] |
| chức vụ 2 = Trưởng ban [[Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Nội chính Trung ương]] |
||
| bắt đầu 2 = [[ |
| bắt đầu 2 = [[21 tháng 4]] năm [[2001]] |
||
| kết thúc 2 = [[11 tháng 4]] năm [[2007]]<br/>{{số năm theo năm và ngày|2001|4| |
| kết thúc 2 = [[11 tháng 4]] năm [[2007]]<br/>{{số năm theo năm và ngày|2001|4|21|2007|4|11}} |
||
| tiền nhiệm 2 = |
| tiền nhiệm 2 = [[Phạm Quốc Anh]] (''Quyền'') |
||
| kế nhiệm 2 = [[Nguyễn Bá Thanh]] |
| kế nhiệm 2 = [[Nguyễn Bá Thanh]] |
||
| địa hạt 2 = |
| địa hạt 2 = |
||
| phó chức vụ 2 = Phó Trưởng ban |
|||
| phó viên chức 2 = [[Phạm Quốc Anh]] |
|||
| chức vụ 3 =Ủy viên [[Bộ Chính trị]] |
| chức vụ 3 =Ủy viên [[Bộ Chính trị]] |
||
| bắt đầu 3 =[[25 tháng 4]] năm [[2006]] |
| bắt đầu 3 =[[25 tháng 4]] năm [[2006]] |
Phiên bản lúc 09:03, ngày 21 tháng 1 năm 2020
Trương Vĩnh Trọng | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 28 tháng 6 năm 2006 – 3 tháng 8 năm 2011 5 năm, 36 ngày |
Vị trí | Việt Nam |
Trưởng ban Nội chính Trung ương | |
Nhiệm kỳ | 21 tháng 4 năm 2001 – 11 tháng 4 năm 2007 5 năm, 355 ngày |
Tiền nhiệm | Phạm Quốc Anh (Quyền) |
Kế nhiệm | Nguyễn Bá Thanh |
Phó Trưởng ban | Phạm Quốc Anh |
Ủy viên Bộ Chính trị | |
Nhiệm kỳ | 25 tháng 4 năm 2006 – 19 tháng 1 năm 2011 4 năm, 269 ngày |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 4 năm 2001 – 19 tháng 1 năm 2011 9 năm, 272 ngày |
Thông tin chung | |
Sinh | 11 tháng 11, 1942 Xã Bình Hòa, Giồng Trôm, Bến Tre, Liên bang Đông Dương |
Nơi ở | Xã Bình Hòa, Giồng Trôm, Bến Tre |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Website | Cổng Thông tin điện tử Chính phủ |
Trương Vĩnh Trọng (sinh năm 1942) là chính trị gia Việt Nam. Ông nguyên là Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng nhiệm kỳ Quốc hội Việt Nam khóa XII. Ông từng giữ chức Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX, X, Trưởng Ban Nội chính Trung ương, Bí thư Tỉnh ủy Đồng Tháp.
Tiểu sử
Ông sinh ngày 11 tháng 11 năm 1942, quê ở xã Bình Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Ông còn có tên gọi là Hai Nghĩa, theo thông tục của người miền Nam.
Thời niên thiếu, ông theo học bậc tiểu học và trung học tại địa phương. Từ năm 1960, ông bắt đầu hoạt động bí mật trong phong trào học sinh chống chế độ Ngô Đình Diệm. Năm 1962, ông thoát ly gia đình, tham gia Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và công tác ở Tiểu ban Giáo dục tỉnh Bến Tre. Ngày 25 tháng 10 năm 1964, ông được kết nạp vào Đảng Nhân dân Cách mạng Miền Nam Việt Nam và được đề bạt làm Ủy viên Tiểu ban giáo dục. Sau đó, ông được bầu Tỉnh ủy viên phụ trách khối Tuyên huấn tỉnh. Năm 1968, ông được cử làm Ủy viên Ban Tuyên huấn tỉnh Bến Tre. Năm 1973, ông được cử đi học Trường Tuyên huấn miền Nam và năm 1975, ông được cử ra Bắc, theo học Trường Tuyên huấn Trung ương ở Hà Nội.
Năm 1978, ông được bầu vào Tỉnh ủy Bến Tre, giữ nhiệm vụ Phó ban Tuyên huấn tỉnh. Năm 1982, ông đắc cử vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy và được phân công làm Bí thư Huyện ủy Giồng Trôm. Trong thời gian này, ông được đi học lớp bồi dưỡng Bí thư Huyện ủy ở Trường Đảng Cao cấp Matxcơva (Liên Xô).
Tại Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tại Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII (1991), ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, làm thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Tháng 2 năm 1998, ông được chỉ định làm Trưởng ban Bảo vệ Chính trị nội bộ Trung ương.
Tháng 7 năm 2000, ông được điều động tham gia Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp và được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy Đồng Tháp.
Tại Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, đầu năm 2001, ông tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng. Tháng 4 năm 2001, ông được phân công giữ chức Trưởng Ban Nội chính Trung ương.
Tại Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần X, năm 2006, một lần nữa ông tái đắc cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được bầu vào Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
Ngày 28 tháng 6 năm 2006, Quốc hội Việt Nam phê chuẩn để nghị bổ nhiệm ông làm Phó Thủ tướng Chính phủ.
Ông còn là Đại biểu Quốc hội Việt Nam các khóa VIII, XI và XII.
Ông được nhà nước Việt Nam khen thưởng:
- Huân chương Hồ Chí Minh[1]
- Huân chương Độc lập hạng Ba
- Huân chương Kháng chiến hạng Nhất
- Huân chương Quyết thắng hạng Nhất
Hiện ông nghỉ hưu ở quê nhà huyện Giồng Trôm, Bến Tre.[2]
Phát biểu nổi bật
"Cho đến lúc này, dư luận trong nước cũng như trên thế giới, kể cả những người khó tính, còn ai nói đến vấn đề khai thác bô-xít ở Tây Nguyên nữa. Điều đó cho thấy, khai thác bô-xít ở Tây Nguyên là đúng đắn và đang gặp thuận lợi" - Phát biểu khi đang làm Phó Thủ tướng[3].
Chú thích
- ^ “Nguyên Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng, Phạm Gia Khiêm nhận huân chương Hồ Chí Minh”.
- ^ “3 thú vui của nguyên Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng”.
- ^ vnn.vietnamnet.vn/chinhtri/2009/09/867107/
Tham khảo
- Sơ khai chính khách Việt Nam
- Sinh năm 1942
- Nhân vật còn sống
- Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Phó Thủ tướng Việt Nam
- Bí thư Tỉnh ủy Đồng Tháp
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XI
- Người Giồng Trôm
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VIII
- Họ Trương Việt Nam
- Trưởng Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc Việt Nam
- Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X