Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tào Đái bá”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nhầm
Dòng 31: Dòng 31:
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
}}
}}
'''Tào Đái bá''' ([[chữ Hán]]: 蔡戴伯; trị vì: [[825 TCN]] - [[796 TCN]]<ref>Sử ký, Quản Sái thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 12</ref>), tên thật là '''[[Độ]]''' (姬), là vị vua thứ 8 [[nước Tào]] – một [[chư hầu]] [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
'''Tào Đái bá''' ([[chữ Hán]]: 蔡戴伯; trị vì: [[825 TCN]] - [[796 TCN]]<ref>Sử ký, Quản Sái thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 12</ref>), tên thật là '''Cơ ''' (姬), là vị vua thứ 8 [[nước Tào]] – một [[chư hầu]] [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].


Cơ Độ là con thứ của [[Tào Hiếu bá]] – vua thứ 5 nước Tào, em của [[Tào Di bá]] và [[Tào U bá]] – vua thứ 6 và thứ 7 nước Tào.
Cơ Độ là con thứ của [[Tào Hiếu bá]] – vua thứ 5 nước Tào, em của [[Tào Di bá]] và [[Tào U bá]] – vua thứ 6 và thứ 7 nước Tào.

Phiên bản lúc 09:16, ngày 8 tháng 2 năm 2012

Tào Đái bá
蔡戴伯
Vua chư hầu Trung Quốc
Vua nước Tào
Tiền nhiệmTào U bá
Kế nhiệmTào Huệ bá
Thông tin chung
Mất796 TCN
Trung Quốc
Hậu duệTào Huệ bá
Tên đầy đủ
Cơ Độ
Thụy hiệu
Tào Đái bá
chư hầunước Tào
Thân phụTào Hiếu bá

Tào Đái bá (chữ Hán: 蔡戴伯; trị vì: 825 TCN - 796 TCN[1][2]), tên thật là Cơ Tô (姬蘇), là vị vua thứ 8 nước Tào – một chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.

Cơ Độ là con thứ của Tào Hiếu bá – vua thứ 5 nước Tào, em của Tào Di báTào U bá – vua thứ 6 và thứ 7 nước Tào.

Năm 826 TCN, Cơ Độ giết anh là U bá để cướp ngôi, tức là Tào Đái bá.

Sử sách không ghi chép sự kiện xảy ra liên quan tới nước Tào trong thời gian ông làm vua.

Năm 796 TCN, Tào Đái bá qua đời. Ông ở ngôi được 30 năm. Con ông là Cơ Trĩ lên nối ngôi, tức là Tào Huệ bá.

Xem thêm

Tham khảo

  • Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
    • Quản Sái thế gia
  • Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, NXB Thế giới

Chú thích

  1. ^ Sử ký, Quản Sái thế gia
  2. ^ Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 12