Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hãn quốc Krym”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
- flag |
||
Dòng 27: | Dòng 27: | ||
|s1 = Taurida (Guberniya) |
|s1 = Taurida (Guberniya) |
||
|flag_s1 = Flag of Russia.svg |
|flag_s1 = Flag of Russia.svg |
||
|image_flag = |
|image_flag = |
||
|flag = |
|flag = |
||
|image_coat = |
|image_coat = COA Crimean Khanate.svg |
||
|coa = Coat of arms |
|coa = Coat of arms |
||
|image_map = Crimean Khanate 1600.gif |
|image_map = Crimean Khanate 1600.gif |
Phiên bản lúc 09:12, ngày 9 tháng 4 năm 2020
Hãn quốc Krym
|
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||
1449–1783 | |||||||||||
Hãn quốc Krym năm 1600 | |||||||||||
Tổng quan | |||||||||||
Vị thế | Chư hầu của đế quốc Ottoman (1478–1774) | ||||||||||
Thủ đô | Eski Qırım Bağçasaray | ||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Các ngôn ngữ Turk (tiếng Tatar Krym, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman) | ||||||||||
Tôn giáo chính | Hồi giáo | ||||||||||
Chính trị | |||||||||||
Chính phủ | Quân chủ thế tập | ||||||||||
Hãn | |||||||||||
• 1449–1466 | Hacı I Giray (đầu tiên) | ||||||||||
• 1777–1783 | Şahin Giray (cuối cùng) | ||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
• Thành lập | 1449 | ||||||||||
• Sáp nhập vào Nga | 1783 | ||||||||||
| |||||||||||
Hiện nay là một phần của | Ukraine Nga Moldova |
Hãn quốc Krym (tiếng Mông Cổ: Крымын ханлиг; tiếng Tatar Krym/tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: Qırım Hanlığı, Къырым Ханлыгъы قرم خانلغى hay Qırım Yurtu, Къырым Юрту قرم يورتى; tiếng Nga: Крымское ханство, Krymskoje hanstvo; tiếng Ukraina: Кримське ханство Krymśke chanstvo; tiếng Ba Lan: Chanat Krymski) là một nhà nước chư hầu của đế quốc Ottoman từ 1478 đến 1774, là hãn quốc Turk kéo dài lâu nhất, nối nghiệp của hãn quốc Kim Trướng. Được thành lập bởi Hacı I Giray năm 1449, các vị hãn Krym là những hậu duệ (theo bên nội) của Toqa Temür, con trai thứ mười ba của Truật Xích và do đó là con cháu của Thành Cát Tư Hãn. Lãnh thổ của hãn quốc này ngày nay là một phần của Nga và Ukraina.