Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aleksandar Kolarov”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: them the loai using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 50: Dòng 50:
'''Aleksandar Kolarov''' ([[tiếng Serbia]]: Александар Коларов, sinh ngày [[10 tháng 11]], năm [[1985]] ở [[Beograd]], [[Liên bang Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Nam Tư|Nam Tư]]) là một [[cầu thủ bóng đá]] người [[Serbia]] chơi cho câu lạc bộ [[A.S. Roma|Roma]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia]]. Mặc dù chơi chủ yếu ở vị trí [[Hậu vệ (bóng đá)|hậu vệ]] trái, Kolarov có thể chơi ở trung tâm cũng như chạy chồng chéo về bên cánh trái và cú sút mạnh mẽ của mình.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Manchester City new boy Aleksandar Kolarov has an amazing shot on him – even referees should beware! |url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-1297633/Manchester-City-new-boy-Aleksandar-Kolarov-amazing-shot--referees-beware.html |work=Daily Mail |vị trí=UK |ngày tháng=ngày 26 tháng 7 năm 2010 |ngày truy cập=ngày 22 tháng 11 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Video: Meet Manchester City's new signing Aleksandar Kolarov – Nine great goals and one great shot into the ref's kisser |url=http://www.mirrorfootball.co.uk/opinion/blogs/mirror-football-blog/Manchester-City-s-new-signing-Aleksandar-Kolarov-the-Serbian-Roberto-Carlos-best-goals-for-Lazio-on-video-article528217.html |work=Daily Mirror |vị trí=UK |ngày tháng=ngày 16 tháng 7 năm 2010 |ngày truy cập=ngày 22 tháng 11 năm 2010}}</ref>
'''Aleksandar Kolarov''' ([[tiếng Serbia]]: Александар Коларов, sinh ngày [[10 tháng 11]], năm [[1985]] ở [[Beograd]], [[Liên bang Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Nam Tư|Nam Tư]]) là một [[cầu thủ bóng đá]] người [[Serbia]] chơi cho câu lạc bộ [[A.S. Roma|Roma]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia]]. Mặc dù chơi chủ yếu ở vị trí [[Hậu vệ (bóng đá)|hậu vệ]] trái, Kolarov có thể chơi ở trung tâm cũng như chạy chồng chéo về bên cánh trái và cú sút mạnh mẽ của mình.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Manchester City new boy Aleksandar Kolarov has an amazing shot on him – even referees should beware! |url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-1297633/Manchester-City-new-boy-Aleksandar-Kolarov-amazing-shot--referees-beware.html |work=Daily Mail |vị trí=UK |ngày tháng=ngày 26 tháng 7 năm 2010 |ngày truy cập=ngày 22 tháng 11 năm 2010}}</ref><ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Video: Meet Manchester City's new signing Aleksandar Kolarov – Nine great goals and one great shot into the ref's kisser |url=http://www.mirrorfootball.co.uk/opinion/blogs/mirror-football-blog/Manchester-City-s-new-signing-Aleksandar-Kolarov-the-Serbian-Roberto-Carlos-best-goals-for-Lazio-on-video-article528217.html |work=Daily Mirror |vị trí=UK |ngày tháng=ngày 16 tháng 7 năm 2010 |ngày truy cập=ngày 22 tháng 11 năm 2010}}</ref>
Sự nghiệp bóng đá của Kolarov bắt đầu trong hệ thống thanh niên Red Star Belgrade. Anh đã trải qua năm năm trong câu lạc bộ, nhưng không bao giờ đội bóng đầu tiên. Anh là một trong những hậu vệ cánh trái hay nhất của giải ngoại hạng trong những năm gần đây, điểm mạnh là chơi bóng rất tốc độ, mạnh mẽ và không ngại va chạm với cầu thủ đối phương cùng những pha leo biên đột biến tạt bóng căng hoặc sệt vào trong cực hiểm. Những tình huống qua người kỹ thuật kiểu đẩy bóng qua 2 chân đối phương đặc trưng, cùng những cú nã đại bác tầm xa từ ngoài vòng cấm hoặc những sút phạt sấm sét, uy lực của Kolarov cũng cực kỳ lợi hại và đáng sợ. Anh có đủ tất cả các yếu tố để trở thành [[Hậu vệ (bóng đá)|hậu vệ]] trái xuất sắc nhất [[thế giới]]. Thể lực và [[chiều cao]] tốt (1,87m) cũng giúp Kolarov có lợi thế tuyệt đối trong tranh chấp bóng bổng và yếu tố thể lực bền bỉ cũng giúp Kolarov chơi ổn định trong suốt thời gian trận đấu diễn ra, mặc dù khả năng phòng ngự còn nhiều sơ hở và hay bỏ vị trí để tham gia tấn công nhưng anh đang cố gắng cải thiện để tốt hơn và cạnh tranh quyết liệt với Gael clichy ở vị trí bên cánh trái của [[Manchester City F.C.|Manchester City]].
Sự nghiệp bóng đá của Kolarov bắt đầu trong hệ thống thanh niên Red Star Belgrade. Anh đã trải qua năm năm trong câu lạc bộ, nhưng không bao giờ đội bóng đầu tiên. Anh là một trong những hậu vệ cánh trái hay nhất của giải ngoại hạng trong những năm gần đây, điểm mạnh của anh lối chơi bóng rất mạnh mẽ và không ngại va chạm với cầu thủ đối phương cùng những pha leo biên đột biến tạt bóng căng hoặc sệt vào trong cực hiểm. Những pha qua người kỹ thuật kiểu đẩy bóng qua 2 chân đối phương đặc trưng,cùng những cú nã đại bác tầm xa từ ngoài vòng cấm và đặc biệt là những quả đá phạt uy lực đã làm nên tên tuổi của của Kolarov.Anh có đủ tất cả các yếu tố để trở thành [[Hậu vệ (bóng đá)|hậu vệ]] trái xuất sắc nhất [[thế giới]]. Thể lực và [[chiều cao]] tốt (1,87m) cũng giúp Kolarov có lợi thế tuyệt đối trong tranh chấp bóng bổng và yếu tố thể lực bền bỉ cũng giúp Kolarov chơi ổn định trong suốt thời gian trận đấu diễn ra, mặc dù khả năng phòng ngự còn nhiều sơ hở và hay bỏ vị trí để tham gia tấn công nhưng anh đang cố gắng cải thiện để tốt hơn và cạnh tranh quyết liệt với Gael clichy ở vị trí bên cánh trái của [[Manchester City F.C.|Manchester City]].


==Thống kê sự nghiệp==
==Thống kê sự nghiệp==

Phiên bản lúc 19:27, ngày 3 tháng 6 năm 2020

Aleksandar Kolarov
Александар Коларов
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Aleksandar Kolarov
Chiều cao 1,87 m (6 ft 1+12 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1]
Vị trí Hậu vệ cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Roma
Số áo 13
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2004 Red Star Belgrade
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2006 Čukarički 44 (2)
2006–2007 OFK Beograd 38 (5)
2007–2010 Lazio 82 (6)
2010–2017 Manchester City 165 (11)
2017– Roma 80 (14)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007 Serbia U-21 11 (1)
2008– Serbia 90 (11)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Serbia
Bóng đá nam
U-21 châu Âu
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Hà Lan 2007 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 11 năm 2019
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 11 năm 2019

Aleksandar Kolarov (tiếng Serbia: Александар Коларов, sinh ngày 10 tháng 11, năm 1985Beograd, Nam Tư) là một cầu thủ bóng đá người Serbia chơi cho câu lạc bộ Romađội tuyển bóng đá quốc gia Serbia. Mặc dù chơi chủ yếu ở vị trí hậu vệ trái, Kolarov có thể chơi ở trung tâm cũng như chạy chồng chéo về bên cánh trái và cú sút mạnh mẽ của mình.[2][3]

Sự nghiệp bóng đá của Kolarov bắt đầu trong hệ thống thanh niên Red Star Belgrade. Anh đã trải qua năm năm trong câu lạc bộ, nhưng không bao giờ đội bóng đầu tiên. Anh là một trong những hậu vệ cánh trái hay nhất của giải ngoại hạng trong những năm gần đây, điểm mạnh của anh là lối chơi bóng rất mạnh mẽ và không ngại va chạm với cầu thủ đối phương cùng những pha leo biên đột biến tạt bóng căng hoặc sệt vào trong cực hiểm. Những pha qua người kỹ thuật kiểu đẩy bóng qua 2 chân đối phương đặc trưng,cùng những cú nã đại bác tầm xa từ ngoài vòng cấm và đặc biệt là những quả đá phạt uy lực đã làm nên tên tuổi của của Kolarov.Anh có đủ tất cả các yếu tố để trở thành hậu vệ trái xuất sắc nhất thế giới. Thể lực và chiều cao tốt (1,87m) cũng giúp Kolarov có lợi thế tuyệt đối trong tranh chấp bóng bổng và yếu tố thể lực bền bỉ cũng giúp Kolarov chơi ổn định trong suốt thời gian trận đấu diễn ra, mặc dù khả năng phòng ngự còn nhiều sơ hở và hay bỏ vị trí để tham gia tấn công nhưng anh đang cố gắng cải thiện để tốt hơn và cạnh tranh quyết liệt với Gael clichy ở vị trí bên cánh trái của Manchester City.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 10 tháng 11 năm 2019[4]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch quốc gia Cup League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải đấu Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng
Čukaricki 2004–05 First League 27 0 ? ? 27 0
2005–06 Second League 17 2 ? ? 17 2
Tổng cộng 44 2 ? ? 44 2
OFK Beograd 2005–06 First League 11 1 ? ? 0 0 11 1
2006–07 Giải vô địch bóng đá Serbia 27 4 ? ? 2 0 29 4
Tổng cộng 38 5 ? ? 2 0 40 5
Lazio 2007–08 Serie A 24 1 5 2 3 0 32 3
2008–09 Serie A 25 2 6 1 31 3
2009–10[5] Serie A 33 3 2 1 5 1 1 0 41 5
Tổng cộng 82 6 13 4 8 1 1 0 104 11
Manchester City 2010–11[6] Premier League 24 1 8 1 0 0 5 1 37 3
2011–12[7] Premier League 12 2 1 1 5 0 8 1 1 0 27 4
2012–13[8] Premier League 20 1 3 1 1 1 5 1 1 0 30 4
2013–14[9] Premier League 30 1 2 1 5 1 7 1 44 4
2014–15[10] Premier League 21 2 2 0 2 0 4 0 1 0 30 2
2015–16 Premier League 29 3 0 0 1 0 2 0 0 0 32 3
2016–17 Premier League 29 1 2 0 1 0 8 0 0 0 39 1
Tổng cộng 165 11 18 4 15 2 42 4 3 0 243 21
Roma 2017–18 Serie A 35 2 0 0 12 1 0 0 47 3
2018–19 33 8 2 1 5 0 0 0 40 9
2019–20 12 4 0 0 3 0 0 0 15 4
Tổng cộng 80 14 2 1 0 0 23 1 0 0 105 16
Tổng cộng sự nghiệp 409 38 39 9 16 2 70 6 4 0 538 55

Đội tuyển quốc gia

Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2019
Đội tuyển quốc gia Serbia
Năm Số lần ra sân Số bàn thắng
2008 2 0
2009 7 0
2010 8 0
2011 10 0
2012 11 1
2013 7 3
2014 7 2
2015 7 1
2016 7 1
2017 6 2
2018 10 1
2019 8 0
Tổng cộng 90 11

Bàn thắng quốc tế

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 11 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Karađorđe, Novi Sad, Serbia  Wales 1–0 6–1 Vòng loại World Cup 2014
2. 7 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Bỉ 1–2 1–2 Vòng loại World Cup 2014
3. 10 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales  Wales 2–0 3–0 Vòng loại World Cup 2014
4. 15 tháng 10 năm 2013 Sân vận động Jagodina City, Jagodina, Serbia  Bắc Macedonia 3–0 5–1 Vòng loại World Cup 2014
5. 26 tháng 5 năm 2014 Red Bull Arena, Harrison, New Jersey, Hoa Kỳ  Jamaica 2–0 2–1 Giao hữu
6. 7 tháng 9 năm 2014 Sân vận động Partizan, Belgrade, Serbia  Pháp 1–1 1–1 Giao hữu
7. 8 tháng 10 năm 2015 Elbasan Arena, Elbasan, Albania  Albania 1–0 2–0 Vòng loại Euro 2016
8. 29 tháng 3 năm 2016 A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia  Estonia 1–0 1–0 Giao hữu
9. 2 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Serbia  Moldova 2–0 3–0 Vòng loại World Cup 2018
10. 5 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland  Cộng hòa Ireland 1–0 1–0 Vòng loại World Cup 2018
11. 17 tháng 6 năm 2018 Cosmos Arena, Samara, Nga  Costa Rica 1–0 1–0 World Cup 2018

Danh hiệu

Lazio

Manchester City

Danh hiệu cá nhân

Tham khảo

  1. ^ “Premier League Player Profile”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ “Manchester City new boy Aleksandar Kolarov has an amazing shot on him – even referees should beware!”. Daily Mail. UK. ngày 26 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.
  3. ^ “Video: Meet Manchester City's new signing Aleksandar Kolarov – Nine great goals and one great shot into the ref's kisser”. Daily Mirror. UK. ngày 16 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.
  4. ^ “A.Kolarov”. Soccerway. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2009/2010 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2010/2011 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2011/2012 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2012/2013 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2013/2014 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ “Aleksandar Kolarov | Football Stats | Manchester City | Season 2014/2015 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.