Khác biệt giữa bản sửa đổi của “AIM-9 Sidewinder”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 9: | Dòng 9: | ||
|used_by= |
|used_by= |
||
|manufacturer=[[Raytheon]]<ref name=SP /><br />[[Ford Aerospace]]<br />[[Loral Corp.]] |
|manufacturer=[[Raytheon]]<ref name=SP /><br />[[Ford Aerospace]]<br />[[Loral Corp.]] |
||
|unit_cost= 603,817 [[USD]]<ref name=GAO-15-342SP>{{ |
|unit_cost= 603,817 [[USD]]<ref name=GAO-15-342SP>{{chú thích web | url=http://www.gao.gov/assets/670/668986.pdf#page=69 | title= GAO-15-342SP DEFENSE ACQUISITIONS Assessments of Selected Weapon Programs | publisher=US Government Accountability Office | date=March 2015 | accessdate=ngày 15 tháng 7 năm 2015 | pages=61}}</ref> (AIM-9X Blk II FY15) |
||
|propellant= |
|propellant= |
||
|production_date=[[tháng 9]] năm [[1953]] |
|production_date=[[tháng 9]] năm [[1953]] |
Phiên bản lúc 11:27, ngày 17 tháng 8 năm 2020
AIM-9 Sidewinder | |
---|---|
AIM-9L | |
Loại | Tên lửa không đối không tầm ngắn |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1956–nay |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Raytheon[1] Ford Aerospace Loral Corp. |
Giá thành | 603,817 USD[2] (AIM-9X Blk II FY15) |
Giai đoạn sản xuất | tháng 9 năm 1953 |
Thông số | |
Khối lượng | 188 pound (85,3 kg)[1] |
Chiều dài | 9 foot 11 inch (3,02 m)[1] |
Đường kính | 5 in (127,0 mm)[1] |
Đầu nổ | WDU-17/B annular blast-frag[1] |
Trọng lượng đầu nổ | 20,8 lb (9,4 kg)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1] |
Cơ cấu nổ mechanism | Thiết bị kích nổ IR |
Động cơ | Rocket nhiên liệu lỏng Hercules/Bermite MK 36 |
Sải cánh | 11 in (279,4 mm) |
Tầm hoạt động | 0,6 đến 22 dặm (1,0 đến 35,4 km)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Tốc độ | Mach 2.5+[1] |
Hệ thống chỉ đạo | Dẫn hướng bằng hồng ngoại (hầu hết các biến thể) Dẫn hướng bằng radar bán chủ động (AIM-9C) |
Nền phóng | Máy bay |
AIM-9 Sidewinder là tên loại hỏa tiễn tầm nhiệt, tầm tác động ngắn, gắn trên máy bay chiến đấu và gần đây trên các trực thăng tác chiến (Sidewinder là tên tiếng Mỹ gọi một giống rắn dùng khả năng cảm nhiệt để truy tìm mồi ăn). AIM-9 Sidewinder là loại hỏa tiễn đầu tiên thực sự có công hiệu trong các cuộc chiến không-đối-không (nghĩa từ máy bay này bắn sang máy bay kia), được nhiều hãng chế tạo hỏa tiễn khác bắt chước. Cho đến nay nhiều dạng tương tự vẫn còn được sử dụng trong các lực lượng không quân.
Hỏa tiễn AIM-9 Sidewinder được Hải quân Hoa Kỳ nghiên cứu và phát triển vào cuối thập niên 1940 để thay thế loại AIM-4 Falcon lúc bấy giờ đang được không quân Hoa Kỳ sử dụng. Trong những cuộc không chiến những năm 60, những tên lửa tầm nhiệt kiểu này tỏ ra là loại tên lửa hiệu quả hơn cả do những tên lửa điều khiển ra da thời đó kém chính xác, chỉ cần máy bay bay thấp xuống là tên lửa điều khiển bằng rada bi rối loạn do không phân biệt được máy bay và những tín hiệu kim loại trên mặt đất.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về AIM-9 Sidewinder. |
Tham khảo
- ^ a b c d e f g Sea Power (tháng 1 năm 2006). Wittman, Amy; Atkinson, Peter; Burgess, Rick (biên tập). “Air-to-Air Missiles”. 49 (1). Arlington, Virginia: Navy League of the United States: 95–96. ISSN 0199-1337. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ “GAO-15-342SP DEFENSE ACQUISITIONS Assessments of Selected Weapon Programs” (PDF). US Government Accountability Office. tháng 3 năm 2015. tr. 61. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.