Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh Gia Dĩnh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng iOS
Dòng 124: Dòng 124:
|
|
|
|
|}
|-
|2015
|Thiên Nhãn
|Tư Đồ Thuấn
|TVB


==Các bài hát==
==Các bài hát==

Phiên bản lúc 03:43, ngày 19 tháng 8 năm 2020

Trịnh Gia Dĩnh
Kevin Cheng
Trịnh Gia Dĩnh vào năm 2007
SinhTrịnh Gia Dĩnh
15 tháng 8, 1969 (54 tuổi)
San Francisco, California,  Hoa Kỳ
Quốc tịch Hồng Kông thuộc Anh
 Trung Quốc
 Mỹ
Tên khácKevin Cheng
Dân tộcHoa
Mỹ
Nghề nghiệpDiễn viên truyền hình
Diễn viên điện ảnh
Ca sĩ
Năm hoạt động1993 - nay
Người đại diệnTVB (1993 - 2017)
PolyGram (1993 - ?)
UMG (1993 - ?)
Công ty Truyền hình Đài Loan (1999 - 1999)
Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (2002 - 2002)
HBS (2011 - 2011)
CTS (2012 - 2012)
Suzhou Funa Films and Television (2013 - 2013)
PPTV (2017 - 2017)
Quê quán Hồng Kông thuộc Anh
Phối ngẫuTrần Khải Lâm (2018 - nay)
Con cáiTrịnh Thừa Duyệt (2019 - nay)

Trịnh Gia Dĩnh có tên tiếng Anh là Kevin Cheng (sinh ngày 15 tháng 08 năm 1969 tại San Francisco, California, Hoa Kỳ) là một nam diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh kiêm ca sĩ nổi tiếng người Mỹ gốc Hồng Kông. Anh từng là diễn viên độc quyền của hãng TVB.

Tiểu sử

Trịnh Gia Dĩnh sinh tại San Francisco, Hoa Kỳ. Anh đã chuyển đến Hồng Kông từ rất sớm và trải qua thời niên thiếu ở đây. Anh học tiểu học ở trường Tiểu học Hoa Nhân và sau đó là trường trung học Alhambratrường Quốc tế Hồng Kông. Trong thời gian đi học, năm 12 tuổi, mẹ anh đã gửi anh tới San Francisco sống với người cậu được 2 năm. Tuy nhiên sau đó anh đã trở lại Hồng Kông khi mẹ anh từ bỏ ý định di cư sang Mĩ.

Trịnh Gia Dĩnh đến Canada học nốt bậc trung học. Sau đó anh đến Mĩ và học ngành Kĩ thuật xây dựng tại Đại học California. Tuy nhiên do cái chết của cha anh, anh đã không hoàn tất được khoá học và đã trở về Hồng Kông ở với mẹ và bắt đầu sự nghiệp ca hát.

Sự nghiệp

1993-2003

Năm 16 tuổi khi vẫn còn học trường trung học ở Hồng Kông, Trịnh Gia Dĩnh đã tham gia vào cuộc thi "Tuyển Lựa Tài Năng mới" do TVB tổ chức. Tuy nhiên, anh đã bỏ giữa chừng vì anh không sẵn sàng cho sự nghiệp ca hát của mình tại thời điểm đó. Khi trở lại Hồng Kông sau cái chết của cha, lúc đó anh đã hơn 20 tuổi. Anh quyết định tiếp tục theo đuổi sự nghiệp ca hát. Trịnh Gia Dĩnh đã ký hợp đồng với PolyGram vào năm 1993 và anh đã phát hành album đầu tay trong cùng năm đó. Anh được coi là sự phát hiện mới có tiềm năng và nhận được giải thưởng "Nghệ sĩ mới được yêu thích nhất" năm 1994. Tuy nhiên, tin đồn đã sớm bắt đầu nảy sinh sau việc hẹn hò của anh với nữ ca sĩ Vương Hinh Bình. Đây là nguyên nhân gây ra xung đột giữa anh và người quản lý của mình Dai See-Chung. Người quản lý của Trịnh Gia Dĩnh đã thay đổi và đẩy anh tới hợp tác với ngành công nghiệp giải trí Đài Loan. Anh đã chuyển tới Đài Loan phát hành album và tham gia một số bộ phim khác bằng tiếng phổ thông. Tất cả đều không mang lại thành công cho sự nghiệp của anh.

Trịnh Gia Dĩnh đã được phát hiện sau vai diễn của anh trong bộ phim Đao kiếm vô tình của Đài Loan, trong đó anh diễn vai phản diện Giang Ngọc Lãng. Sau đó anh đã về Hồng Kông và đã ký hợp đồng với TVB cho tới những năm sau này. Anh bắt đầu với những vai diễn nhỏ cho tới năm 2004 anh chính thức được giao vai nam chính trong bộ phim "Tiết tấu tình yêu".

2006 đến nay: Đột phá thành công

Trịnh Gia Dĩnh đã trở nên nổi tiếng sau khi anh được đóng vai nam chính trong bộ phim lãng mạn TVB "Tình yêu dưới vòm trời" bên cạnh Châu Lệ KỳHuỳnh Tông Trạch. Sự nghiệp ca hát của anh cũng bắt đầu gặt hái thành công khi tất cả mọi người đều biết "Liu Jia-Chang" mang tên "无可奈何". Trong cùng một năm anh đã phát hành album tiếng Quảng Đông và tổ chức mini concert. Châu Lệ Kì, Lâm PhongDương Thiên Hoa cũng là những khách mời trong mini concert của anh.

Trong năm 2006, Trịnh Gia Dĩnh đã đoạt giải thưởng đầu tiên của mình từ TVB, giải "Nam diễn viên Chính được yêu thích nhất" trong "Tình yêu dưới vòm trời". Anh đã rất ngạc nhiên và cảm xúc nói rằng "Mẹ tôi đã ủng hộ tôi trong suốt 13 năm qua, tối nay tôi có thể nói cho mẹ biết rằng, cuối cùng con trai của mẹ cũng đã có chỗ đứng trong ngành công nghiệp giải trí này. Tôi muốn nói với các diễn viên khác rằng, thời gian cũng như sự kiên nhẫn sẽ làm cho ước mơ của bạn trở thành sự thật". Anh cũng đã cảm ơn người điều hành TVB Lạc Dị Linh và anh cũng là diễn viên yêu thích của Giám Chế Vương Tâm Úy tại TVB.

Vai diễn quan trọng và đột phá đầu tiên của anh trong năm 2007 với bộ phim Cảnh sát tài ba của TVB đã có ratings khá cao. Trong phim, anh đã diễn vai phản diện Aaren. Năm 2008 trong câu chuyện li kì Tìm lại một nửa, anh đã diễn vai một nhân vật đã từng bị ngồi tù Thừa Hi. Điều quan trọng là anh đã nhận được nhũng lời khen ngợi từ phía khán giả. Vai diễn này hiện đang được xem là hay nhất của anh trong những vai khác mà anh đã tham gia. Nó đã mang đến cho anh một chỗ trong top 5 danh sách đề cử Nam diễn viên Chính được Yêu Thích Nhất tại lễ kỉ niệm TVB 2008. Anh đã tuột mất giải thưởng vào tay nam diễn viên kì cựu Hạ Vũ, người vào vai Cam Thái Tổ trong bộ phim Sức mạnh tình thâm.

Các phim đã tham gia

Năm Tên phim Nhân vật Nhà sản xuất Giải thưởng TVB
1994 Cả nhà cùng vui - Mind Your Own Business
開心華之里
Cameo TVB
1999 Đao kiếm vô tình - The Legendary Twins
绝代双骄
Giang Ngọc Lãng
江玉郎
Đài Loan
2002 Chuyện tình trên mạng - Network Love Story Lục Nãi Thánh TVB/CCTV
Liệt hoả hùng tâm 2 - Burning Flame II
烈火雄心II
Kỉ Hưng Điền (Mark)
紀興田
TVB
Cơ hội mong manh - Slim Chances
我要Fit一Fit
Thi Tự Cường
施自强
TVB
2003 Anh yêu em - The Threat of Love II
LovingYou我愛你2
2nd male-lead TVB
Se duyên - Better Halves
金牌冰人
Cameo TVB
Thiếu gia vùng Tây Quan - Point of No Return
西關大少
Trần Kế Đường
陳繼棠
TVB
Sự hoàn hảo - Not Just A Pretty Face
美麗在望
Hoắc Vi Thuấn (Wilson)
霍韋舜
TVB
Tuổi trung niên - Life Begins At Forty
花样中年
Hình Chí Kiện
邢志健
TVB
2004 Định Mệnh Tình Duyên - Hard Fate
翡翠戀曲
Lương Gia Minh
梁家明(Ken)
TVB
Ảo tưởng - Placebo Cure
心理心裏有個謎
Thẩm Tổ Nghiêu (Joe)
沈祖堯
TVB
30 ngày điều tra - Split Second
爭分奪秒
Vương Gia Huy
黃家輝(Vincent)
TVB
2005 Gia vị cuộc sống - Food For Life
Yummy Yummy
Trần Gia Lạc (Gà con)
陳家樂
TVB
2006 Vượt lên chính mình - Trimming Success
飛短留長父子兵
Phạm Thiên Lãng
范天朗(Jason)
TVB Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 5)
Tình yêu dưới vòm trời - Under the Canopy of Love
天幕下的戀人
Thẫm Lãng
沈朗(Alan)
TVB Nam diễn viên hay nhất
Nam diễn viên được yêu thích nhất (Top 5)
Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 5)
2007 Cường kiếm - Devil's Disciples
強劍
Kinh Nghệ
荊磊
TVB Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 20)
Bức hoạ cuộc đời - Life Art
寫意人生
Phương Tử Thông
方子聰(Ryan)
TVB
Cảnh sát tài ba - The Ultimate Crime Fighter
通天幹探
Trang Văn Hi
莊文希(Aaren)
TVB Nam diễn viên được yêu thích nhất (Top 24)
2008 Hạnh phúc ảo - The Seventh Day
最美麗的第七天
Du Chí Dĩnh
游志穎
TVB
Bằng chứng thép II - Forensic Heroes II
法證先鋒II
Dương Dật Thăng
楊逸昇(Ivan)
TVB
Tìm lại một nửa - Last One Standing
與敵同行
Trương Thừa Hi
張承希
TVB Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 5)
Nam diễn viên được yêu thích nhất (Top 10)
2009 Liệt hoả hùng tâm 3 - Burning Flame III
烈火雄心III
Trác Bách Vũ
卓柏宇(Rex)
TVB Nam diễn viên được đề cử nhiều nhất (Top 15)
Cung tâm kế - Beyond the Realm of Conscience
宮心計
Cao Hiển Dương
高顯揚
TVB Nam diễn viên được yêu thích nhất (Top 15)
2010 Thiết mã tầm kiều - Iron Horse Seeking Bridge
鐵馬尋橋

Nộ Hỏa Nhai Đầu 1 và 2

Cố Kiên Thành / Cố Nhữ Chương / La Tiểu Đông

La Lực Á (Law Pa)

TVB
2011 Bộ bộ kinh tâm - Scarlet Heart步步驚心 Bát a ca Dận Tự HBS
2012 Tây Thi tình sử (Anh Hùng) Ngô Vương Phù Sai
2013 Diệp Vấn - Ip Man

葉問

Diệp Vấn
Hoa Tư Dẫn Tô Dự
2015 Thiên Nhãn Tư Đồ Thuấn TVB

Các bài hát

  • 2005: Yummy Yummy Main Theme - 《與朋友共》(With Friends) - song ca với Lâm Phong
  • 2005: Yummy Yummy Sub Theme - 《三角兩面》(Three Corners With Two Sides)
  • 2006: Trimming Success Main Theme - 《愛平凡》(Love Ordinary)
  • 2006: Under the Canopy of Love Main Theme - 《請講》(Please Say) - song ca với Chu Lệ Kì
  • 2006: 2006 World Cup Theme - 《Put Your Hands Up》 - hát với Lâm Phong, Ngô Trác HiHoàng Tông Trạch
  • 2007: Life Art Main Theme - 《活得寫意》(Live an Enjoyable Life)
  • 2007: Devil's Disciples Main Theme - 《強劍》(Sacred Sword) - song ca với Hoàng Tông Trạch
  • 2008: The Seventh Day Main Theme - 《最美麗的第七天》(The Most Beautiful Seventh Day)
  • 2008: The Seventh Day Sub Theme - 《抱著空氣》(Embracing the Air) - song ca với Chu Lệ Kì
  • 2009: Burning Flame III Sub Theme - 《有意》(Intentions) - song ca với Hồ Hạnh Nhi

Tham khảo

Liên kết ngoài