Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lãnh thổ tự trị New Zealand”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, General fixes, replaced: → (210)
n →‎top: clean up, replaced: → (110), → (30) using AWB
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox Former Country
{{Infobox Former Country
|native_name = ''Dominion of New Zealand''
|native_name = ''Dominion of New Zealand''
|conventional_long_name = Lãnh thổ tự trị New Zealand
|conventional_long_name = Lãnh thổ tự trị New Zealand
|common_name = New Zealand
|common_name = New Zealand
Dòng 30: Dòng 30:
|symbol_type = Quốc huy (1911–)
|symbol_type = Quốc huy (1911–)
|symbol = Quốc huy New Zealand
|symbol = Quốc huy New Zealand
|image_map = New Zealand (orthographic projection) 2.svg
|image_map = New Zealand (orthographic projection) 2.svg
|image_map_caption = Vị trí của lãnh địa tự trị New Zealand
|image_map_caption = Vị trí của lãnh địa tự trị New Zealand
|
|
|capital = [[Wellington]]
|capital = [[Wellington]]
|national_motto = "''Onward''"<br>"Trở đi"
|national_motto = "''Onward''"<br>"Trở đi"
|national_anthem = ''[[God Save the Queen|God Save the King]]''<br><small>"Chúa phù hộ Quốc vương"</small>
|national_anthem = ''[[God Save the Queen|God Save the King]]''<br><small>"Chúa phù hộ Quốc vương"</small>
<div style="display:inline-block;margin-top:0.4em;">[[File:God Save the King (1927).ogg]]</div>
<div style="display:inline-block;margin-top:0.4em;">[[File:God Save the King (1927).ogg]]</div>
|common_languages = [[Tiếng Anh]], [[Tiếng Māori]]
|common_languages = [[Tiếng Anh]], [[Tiếng Māori]]
|religion =
|religion =
|currency = [[Bảng New Zealand]]
|currency = [[Bảng New Zealand]]
|
|
|leader1 = [[Edward VII]]
|leader1 = [[Edward VII]]
|leader2 = [[George V]]
|leader2 = [[George V]]
|leader3 = [[Edward VIII]]
|leader3 = [[Edward VIII]]
|leader4 = [[George VI]]
|leader4 = [[George VI]]
|year_leader1 = 1907–1910
|year_leader1 = 1907–1910
|year_leader2 = 1910–1936
|year_leader2 = 1910–1936
|year_leader3 = 1936
|year_leader3 = 1936
|year_leader4 = 1936–1947
|year_leader4 = 1936–1947
|title_leader = [[Quân chủ New Zealand|Quân chủ]]
|title_leader = [[Quân chủ New Zealand|Quân chủ]]
|
|
|representative1 = [[William Plunket, Nam tước thứ 5|William Plunket]] <small>(đầu tiên)</small>
|representative1 = [[William Plunket, Nam tước thứ 5|William Plunket]] <small>(đầu tiên)</small>
|representative2 = [[Bernard Freyberg, Nam tước thứ nhất|Bernard Freyberg]] <small>(cuối cùng)</small>
|representative2 = [[Bernard Freyberg, Nam tước thứ nhất|Bernard Freyberg]] <small>(cuối cùng)</small>
|year_representative1 = 1907–1910
|year_representative1 = 1907–1910
|year_representative2 = 1946–1947
|year_representative2 = 1946–1947
|title_representative = Toàn quyền
|title_representative = Toàn quyền
|
|
|deputy1 = [[Joseph Ward]] <small>(đầu tiên)</small>
|deputy1 = [[Joseph Ward]] <small>(đầu tiên)</small>
|deputy2 = [[Peter Fraser]] <small>(cuối cùng)</small>
|deputy2 = [[Peter Fraser]] <small>(cuối cùng)</small>
|year_deputy1 = 1907–1912
|year_deputy1 = 1907–1912
|year_deputy2 = 1940–1947
|year_deputy2 = 1940–1947
|title_deputy = [[Thủ tướng New Zealand|Thủ tướng]]
|title_deputy = [[Thủ tướng New Zealand|Thủ tướng]]
|
|
|legislature = [[Nghị viện New Zealand|Quốc hội]]
|legislature = [[Nghị viện New Zealand|Quốc hội]]
|house1 = [[Hội đồng lập pháp New Zealand|Hội đồng lập pháp]]
|house1 = [[Hội đồng lập pháp New Zealand|Hội đồng lập pháp]]
|type_house1 = Thượng viện
|type_house1 = Thượng viện
|house2 = {{nowrap|[[Hạ viện New Zealand|Hạ viện]]}}
|house2 = {{nowrap|[[Hạ viện New Zealand|Hạ viện]]}}
|type_house2 = Hạ viện
|type_house2 = Hạ viện
|
|
|stat_year1 =
|stat_year1 =
|stat_area1 =
|stat_area1 =
|stat_pop1 =
|stat_pop1 =
|footnotes =
|footnotes =
}}
}}
'''Lãnh thổ tự trị New Zealand''' ({{lang-en|Dominion of New Zealand}}, {{lang-mi|Te Tominiana o Aotearoa}}) là kế thừa của [[thuộc địa New Zealand]]. Sự thống trị là một chế độ quân chủ lập hiến với mức độ tự trị cao trong [[Đế quốc Anh]].
'''Lãnh thổ tự trị New Zealand''' ({{lang-en|Dominion of New Zealand}}, {{lang-mi|Te Tominiana o Aotearoa}}) là kế thừa của [[thuộc địa New Zealand]]. Sự thống trị là một chế độ quân chủ lập hiến với mức độ tự trị cao trong [[Đế quốc Anh]].

Phiên bản lúc 14:05, ngày 21 tháng 8 năm 2020

Lãnh thổ tự trị New Zealand
1907–1947[note 1]
Quốc huy (1911–) New Zealand
Quốc huy (1911–)

Tiêu ngữ"Onward"
"Trở đi"

Quốc caGod Save the King
"Chúa phù hộ Quốc vương"
Vị trí của lãnh địa tự trị New Zealand
Vị trí của lãnh địa tự trị New Zealand
Tổng quan
Vị thếLãnh thổ tự trị của Đế quốc Anh
Thủ đôWellington
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Anh, Tiếng Māori
Chính trị
Chính phủNghị viện quân chủ lập hiến
Quân chủ 
• 1907–1910
Edward VII
• 1910–1936
George V
• 1936
Edward VIII
• 1936–1947
George VI
Toàn quyền 
• 1907–1910
William Plunket (đầu tiên)
• 1946–1947
Bernard Freyberg (cuối cùng)
Thủ tướng 
• 1907–1912
Joseph Ward (đầu tiên)
• 1940–1947
Peter Fraser (cuối cùng)
Lập phápQuốc hội
• Thượng viện
Hội đồng lập pháp
• Hạ viện
Hạ viện
Lịch sử 
26 tháng 9 1907
25 tháng 11 1947[note 1]
Kinh tế
Đơn vị tiền tệBảng New Zealand
Mã ISO 3166NZ
Tiền thân
Kế tục
Thuộc địa New Zealand
New Zealand
Quần đảo Cook
Niue

Lãnh thổ tự trị New Zealand (tiếng Anh: Dominion of New Zealand, tiếng Māori: Te Tominiana o Aotearoa) là kế thừa của thuộc địa New Zealand. Sự thống trị là một chế độ quân chủ lập hiến với mức độ tự trị cao trong Đế quốc Anh.

New Zealand trở thành một vương miện thuộc địa của Anh ngoài vào năm 1841 và giành được trách nhiệm của chính phủ vào Đạo luật Hiến pháp vào năm 1852. New Zealand quyết định không tham gia vào Liên bang Úc và trở thành Lãnh địa thống trị New Zealand vào ngày 26 tháng 9 năm 1907, Ngày Thống lĩnh, bởi bố của vua Edward VII. Địa vị thống trị đã trở thành một dấu ấn công khai của độc lập chính trị, tồn tại trong một thế kỷ rưỡi qua trách nhiệm của chính phủ.

Chưa đến một triệu người sống ở New Zealand vào năm 1907 và các thành phố như AucklandWellington phát triển nhanh chóng.[1] Sự thống trị của New Zealand cho phép chính phủ Anh thiết lập chính sách đối ngoại và liên minh với Anh trong chiến tranh thế giới thứ nhất. Hội nghị Hoàng gia năm 1923 và 1926 đã quyết định rằng New Zealand nên được phép đàm phán các hiệp ước chính trị của riêng mình và hiệp ước thương mại đầu tiên được phê chuẩn vào năm 1928 với Nhật Bản. Khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra vào năm 1939, chính phủ New Zealand đã tự đưa ra quyết định tham gia cuộc chiến.

Trong thời kỳ hậu chiến, thuật ngữ "Thống lĩnh" không còn được sử dụng. Độc lập hoàn toàn đã đạt được bởi Đạo luật Westminster năm 1931 và được Quốc hội New Zealand thông qua năm 1947.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “The New Zealand Official Year-Book 1907”. stats.govt.nz. Statistics New Zealand. 1907. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu