521
lần sửa đổi
n (clean up using AWB) |
|||
==Con đường binh nghiệp==
Lý Thành Quế đã giành được lòng tin cũng như quyền lực vào trong tay vào những năm cuối thập kỷ 1370 và đầu thập kỷ 1380
Năm [[1388]], sứ thần Nhà Minh đến Cao Ly đòi một phần lãnh thổ lớn nằm ở phía Bắc Cao Ly, Tể tướng Thôi Oánh chớp lấy cơ hội này, lợi dụng làn sóng chống Nhà Minh trong triều đình Cao Ly để phát động một cuộc tấn công xâm lược vào [[Bán đảo Liêu Đông]] nhằm lấy lại những lãnh thổ mà quốc gia [[Cao Câu Ly]] mất vào tay Trung Quốc. Cao Ly luôn thừa nhận họ là người kế thừa trực tiếp của quốc gia Cao Câu Ly xưa, vì vậy việc đòi lại lãnh thổ cũ của Cao Câu Ly tại bờ bên kia [[sông Áp Lục]] luôn là một nguyên tắc chính trong chính sách đối ngoại của Cao Ly.
#* 1 con gái không rõ tên, mẹ là Kim Lăng Phủ phu nhân Cầm thị.
#'''[[Triều Tiên Thái Tông]]''' Lý Phương Viễn (李芳遠), mẹ là [[Thần Ý Vương hậu]] Hàn thị. Lấy [[Nguyên Kính Vương hậu]] Mẫn thị (元敬王后閔氏, 1365 - 1420) ở Ly Hưng.
#*
#* [[Hiếu Ninh Đại quân]] Lý Bồ [孝寧大君李補, 1396 - 1486], mẹ là [[Nguyên Kính Vương hậu]] Mẫn thị. Lấy Nhị Thành Phủ phu nhân họ Triệu (예성부부인 정씨) ở Hải Châu.
#** Yi Chae, Nghĩa Thành quân (의성군 이채), con trai cả
#** Con gái không rõ tên với Tiểu thư Pyeonghae; sau khi kết hôn với Jeon Jin-hyeong (전진형)
#* [[Triều Tiên Thế Tông]] Lý Toán [李裪], mẹ là [[Nguyên Kính Vương hậu]] Mẫn thị. Lấy [[Chiêu Hiến vương hậu]] Thẩm thị (昭憲王后沈氏, 1395 - 1446) ở [[Thanh Tùng]].
#**
#*** [[Triều Tiên Đoan Tông]] Lý Hoằng Vĩ [李弘暐], mẹ là [[Hiển Đức vương hậu]] Quyền thị. Lấy [[Định Thuận vương hậu]] Tống thị (定順王后 宋氏, 1440 - 1521) ở Lệ Sơn.
#** [[Triều Tiên Thế Tổ]] Lý Nhu [李瑈], mẹ là [[Chiêu Hiến vương hậu]] Thẩm thị. Lấy [[Trinh Hi vương hậu]] Doãn thị (貞熹王后尹氏, 1418 – 1483) ở Pha Bình, bà trở thành Đại vương đại phi đầu tiên của Triều Tiên, thực hiện ''[[Thùy liêm thính chánh]]'' (垂簾聽政).
#******** Tín Thành Quân Lý Dực [信城君李珝; 1578 - 1592], mẹ là Trữ Khánh Cung Nhân tần Kim thị. Lấy quận phu nhân họ Thân ở Bình Sơn.
#******** Triều Tiên Nguyên Tông Lý Phu [李琈], mẹ là Trữ Khánh Cung Nhân tần Kim thị. Lấy Nhân Hiến vương hậu Cụ thị (仁獻王后具氏, 1578 - 1626) ở [[Lăng Thành]].
#*********
#**********
#*********** [[Quận chúa]] (1629 - 1631)
#*********** [[Quận chúa]] (1631 - 1640)
#************ Lâm Xương quân Lý Hỗn (李焜)
#********** [[Triều Tiên Hiếu Tông]] Lý Hạo [李淏], mẹ là [[Nhân Liệt Vương hậu]] Hàn thị. Đương thời ông có phong hiệu là '''Phượng Lâm Đại quân''' (鳳林大君). Lấy [[Nhân Tuyên vương hậu]] Trương thị (仁宣王后 張氏, 1618 - 1674), người ở [[Đức Thủy]] (德水).
#***********
#************
#*************
#************* [[Triều Tiên Anh Tổ]] Lý Khâm [李昑], nguyên phong là ''Diên Nhưng Quân'' (延礽君), mẹ là [[Thục tần họ Thôi|Hòa Kính Thục tần]] Thôi thị. Lấy [[Trinh Thánh Vương hậu]] Từ thị (貞聖王后徐氏, 1692 - 1757) ở Đạt Thành và [[Trinh Thuần Vương hậu]] Kim thị (貞純王后金氏, 1745 - 1805) ở Khánh Châu.
#************** Triều Tiên Chân Tông Lý Hưng [李緈], mẹ là [[Ôn Hi Tĩnh tần họ Lý|Ôn Hi Tĩnh tần]] Lý thị. Lấy Hiếu Thuần Vương hậu Triệu thị (孝純賢嬪趙氏, 1715 - 1751) ở Phong Nhưỡng.
#*************** Ân Ngạn quân Lý Nhân (恩彦君李䄄, 1754 - 1801), mẹ là Túc tần Lâm thị. Lấy Thường Sơn quận phu nhân họ Tống ở Trấn Xuyên và Toàn Sơn quận phu nhân họ Lý ở Toàn Châu.
#**************** Toàn Khê Đại viện quân Lý Khoáng (李壙). Lấy Long Thành phủ đại phu nhân Liêm thị ở Long Đàm (龍城府大夫人龍潭廉氏).
#*****************
#******************
#****************** [[Vương tử]] không tên (3 tháng 8 năm 1854 - ?), mẹ là [[Quý nhân]] Phác thị (귀인 박씨, 1827 – 10 tháng 4 năm 1889).
#****************** [[Vương tử]] không tên (07 tháng 11 năm 1859 - ?), me là [[Quý nhân]] Triệu thị (귀인 조씨, 1842 – 1865)
|