Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải vô địch bóng đá thế giới 1954”
Dòng 45: | Dòng 45: | ||
Trên thực tế hai trong bốn bảng cần đến trận play-off và hai bảng còn lại phải bốc thăm chọn ra đội đầu bảng. Hai trận play-off giữa Thụy Sĩ với Ý và Thổ Nhĩ Kỳ với Tây Đức. Trong cả hai trận này đội không hạt giống (Thụy Sĩ và Tây Đức) đã lặp lại chiến thắng trước đội hạt giống (Ý và Thổ Nhĩ Kỳ) để đi tiếp. Trong hai bảng còn lại, Uruguay và Brasil lần lượt xếp đầu bảng, trên Áo và Nam Tư. |
Trên thực tế hai trong bốn bảng cần đến trận play-off và hai bảng còn lại phải bốc thăm chọn ra đội đầu bảng. Hai trận play-off giữa Thụy Sĩ với Ý và Thổ Nhĩ Kỳ với Tây Đức. Trong cả hai trận này đội không hạt giống (Thụy Sĩ và Tây Đức) đã lặp lại chiến thắng trước đội hạt giống (Ý và Thổ Nhĩ Kỳ) để đi tiếp. Trong hai bảng còn lại, Uruguay và Brasil lần lượt xếp đầu bảng, trên Áo và Nam Tư. |
||
Thể thức lại tiếp tục khác biệt ở vòng loại trực tiếp, khi bốn đội đầu bảng chơi một nhánh và bốn đội nhì bảng chơi nhánh còn lại để xác định hai đội chơi trận chung kết. Ở các giải đấu sau này đội nhất bảng sẽ gặp đội nhì bảng khác ở vòng loại trực tiếp đầu tiên. |
|||
A further unusual feature of the format was that the four group-winning teams were drawn against each other in the knockout stages to produce one finalist, and the four second-placed teams played against each other to produce the second finalist. In subsequent tournaments it has become customary to draw group winners against second-placed teams in the first knockout round. |
|||
Nếu trận đấu vòng loại trực tiếp hòa sau 90 phút, hai đội chơi tiếp 30 phút hiệp phụ. Thời điểm này chưa có sút luân lưu. Vì vậy nếu tỉ số tiếp tục hòa, hai đội sẽ bốc thăm chọn ra đội thắng. Riêng trận chung kết nếu hòa sau hai hiệp phụ, sẽ có một trận tái đấu. Nếu trận tái đấu tiếp tục hòa sau hai hiệp phụ mới tổ chức bốc thăm.<ref>Christian Jessen: Die Qualifikation aus Fußballweltmeisterschaft 1954, pp.27 ff.</ref> Thực tế trong giải đấu này, không có trận nào hòa sau hai hiệp phụ nên không cần bốc thăm hoặc tái đấu. |
|||
== Các sân vận động == |
== Các sân vận động == |
Phiên bản lúc 20:02, ngày 23 tháng 9 năm 2020
FIFA Fußball-Weltmeisterschaft 1954 Schweiz Championnat du Monde de Football 1954 Campionato mondiale di calcio 1954 | |
---|---|
Poster chính thức | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Thụy Sĩ |
Thời gian | 16 tháng 6 – 4 tháng 7 |
Số đội | 16 (từ 4 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 6 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Tây Đức (lần thứ 1) |
Á quân | Hungary |
Hạng ba | Áo |
Hạng tư | Uruguay |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 26 |
Số bàn thắng | 140 (5,38 bàn/trận) |
Số khán giả | 768.607 (29.562 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Sándor Kocsis (11 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Ferenc Puskás |
Thủ môn xuất sắc nhất | Gyula Grosics |
Giải bóng đá vô địch thế giới 1954 (tên chính thức là 1954 Football World Cup - Switzerland / Championnat du Monde de Football 1954) là giải bóng đá vô địch thế giới lần thứ 5 và đã được tổ chức từ ngày 16 tháng 6 đến 4 tháng 7 năm 1954 tại Thụy Sĩ.
Đây là lần đầu tiên giải được chiếu trên truyền hình. Tây Đức lần đầu tiên giành chức vô địch thế giới sau khi thắng Hungary 3–2 ở trận chung kết.
Vòng loại
37 đội bóng tham dự vòng tuyển và được chia vào 13 nhóm để chọn ra 14 đội vào vòng chung kết cùng với nước chủ nhà Thụy Sĩ và đội đương kim vô địch thế giới Uruguay. (Xem Giải vô địch bóng đá thế giới 1954 (vòng loại))
Tóm tắt giải đấu
Thể thức
Giải đấu năm 1954 áp dụng một thể thức khác biệt. 16 đội tuyển tham dự được chia thành bốn bảng 4 đội. Mỗi bảng gồm hai đội hạt giống và hai đội không hạt giống. Các trận đấu trong bảng chỉ giữa đội hạt giống và không hạt giống, vì vậy chỉ có 4 trận đấu mỗi bảng. Điều này khác với thể thức vòng tròn thông thường khi mỗi đội gặp tất cả các đội khác trong bảng, do vậy mỗi bảng có 6 trận đấu. Một điều khác biệt nữa là hiệp phụ, điều mà hầu hết các giải đấu khác không sử dụng ở vòng bảng. Nếu trận đấu hòa sau 90 phút thì tiếp tục chơi hiệp phụ và kết quả trận đấu được tính sau hai hiệp phụ.
Một trận thắng tính 2 điểm, một trận hòa 1 điểm. Hai đội đứng đầu bảng vào vòng loại trực tiếp. Nếu hai đội đầu bảng bằng điểm thì tổ chức bốc thăm xác định đội nhất bảng. Nếu đội thứ nhì và thứ ba bằng điểm thì họ phải đấu thêm một trận play-off để phân định đội lọt vào vòng sau[1].
Trên thực tế hai trong bốn bảng cần đến trận play-off và hai bảng còn lại phải bốc thăm chọn ra đội đầu bảng. Hai trận play-off giữa Thụy Sĩ với Ý và Thổ Nhĩ Kỳ với Tây Đức. Trong cả hai trận này đội không hạt giống (Thụy Sĩ và Tây Đức) đã lặp lại chiến thắng trước đội hạt giống (Ý và Thổ Nhĩ Kỳ) để đi tiếp. Trong hai bảng còn lại, Uruguay và Brasil lần lượt xếp đầu bảng, trên Áo và Nam Tư.
Thể thức lại tiếp tục khác biệt ở vòng loại trực tiếp, khi bốn đội đầu bảng chơi một nhánh và bốn đội nhì bảng chơi nhánh còn lại để xác định hai đội chơi trận chung kết. Ở các giải đấu sau này đội nhất bảng sẽ gặp đội nhì bảng khác ở vòng loại trực tiếp đầu tiên.
Nếu trận đấu vòng loại trực tiếp hòa sau 90 phút, hai đội chơi tiếp 30 phút hiệp phụ. Thời điểm này chưa có sút luân lưu. Vì vậy nếu tỉ số tiếp tục hòa, hai đội sẽ bốc thăm chọn ra đội thắng. Riêng trận chung kết nếu hòa sau hai hiệp phụ, sẽ có một trận tái đấu. Nếu trận tái đấu tiếp tục hòa sau hai hiệp phụ mới tổ chức bốc thăm.[2] Thực tế trong giải đấu này, không có trận nào hòa sau hai hiệp phụ nên không cần bốc thăm hoặc tái đấu.
Các sân vận động
Basel | Bern | Genève |
---|---|---|
Sân vận động St. Jakob | Sân vận động Wankdorf (nâng cấp) |
Sân vận động Charmilles |
Sức chứa: 51.500 | Sức chứa: 64.000 | Sức chứa: 9.250 |
Lausanne | Lugano | Zürich |
Sân vận động Olympique de la Pontaise (nâng cấp) |
Sân vận động Cornaredo | Sân vận động Hardturm |
Sức chứa: 54.000 | Sức chứa: 15.000 | Sức chứa: 27.500 |
Đội hình
Trọng tài
- Raymon Wyssling
- Benjamin Griffiths
- Charlie Faultless
- Manuel Asensi
- Jose da Costa Vieira
- Raymond Vincenti
- William Ling
- Esteban Marino
- Arthur Edward Ellis
- Laurent Franken
- Vincenzo Orlandini
- Vasa Stefanovic
- Mario Vianna
- Emil Schmetzer
- Carl Erich Steiner
- István Zsolt
Phân nhóm
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
Vòng bảng
Bảng 1
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Brasil | 2 | 1 | 1 | 0 | 6 | 1 | 3 |
Nam Tư | 2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 |
Pháp | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 2 |
México | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 8 | 0 |
- Brasil xếp trên Nam Tư.
Nam Tư | 1–0 | Pháp |
---|---|---|
Milutinović 15' | Chi tiết |
Brasil | 1–1 (h.p.) | Nam Tư |
---|---|---|
Didi 69' | Chi tiết | Zebec 48' |
Pháp | 3–2 | México |
---|---|---|
Jean Vincent 19' Cárdenas 49' (l.n.) Kopa 88' (ph.đ.) |
Chi tiết | Lamadrid 54' Balcázar 85' |
Bảng 2
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Hungary | 2 | 2 | 0 | 0 | 17 | 3 | 4 |
Tây Đức | 2 | 1 | 0 | 1 | 7 | 9 | 2 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 2 | 1 | 0 | 1 | 8 | 4 | 2 |
Hàn Quốc | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 16 | 0 |
- Do bằng điểm nhau nên Tây Đức và Thổ Nhĩ Kỳ đấu thêm một trận.
Hungary | 9–0 | Hàn Quốc |
---|---|---|
Puskás 12', 89' Lantos 18' Kocsis 24', 36', 50' Czibor 59' Palotás 75', 83' |
Chi tiết |
Hungary | 8–3 | Tây Đức |
---|---|---|
Kocsis 3', 21', 69', 78' Puskás 17' Hidegkuti 52', 54' J. Tóth 75' |
Chi tiết | Pfaff 25' Rahn 77' Herrmann 84' |
Play-off
Tây Đức | 7–2 | Thổ Nhĩ Kỳ |
---|---|---|
O. Walter 7' Schäfer 12', 79' Morlock 30', 60', 77' F. Walter 62' |
Chi tiết | Mustafa 21' Lefter 82' |
Bảng 3
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Uruguay | 2 | 2 | 0 | 0 | 9 | 0 | 4 |
Áo | 2 | 2 | 0 | 0 | 6 | 0 | 4 |
Tiệp Khắc | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 |
Scotland | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 8 | 0 |
- Uruguay xếp trên Áo
Uruguay | 2–0 | Tiệp Khắc |
---|---|---|
Míguez 72' Schiaffino 81' |
Chi tiết |
Bảng 4
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh | 2 | 1 | 1 | 0 | 6 | 4 | 3 |
Thụy Sĩ | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 | 2 |
Ý | 2 | 1 | 0 | 1 | 5 | 3 | 2 |
Bỉ | 2 | 0 | 1 | 1 | 5 | 8 | 1 |
- Do bằng điểm nhau nên Thụy Sĩ và Ý đấu thêm một trận.
Anh | 4–4 (s.h.p.) | Bỉ |
---|---|---|
Broadis 26', 63' Lofthouse 36', 91' |
Chi tiết | Anoul 5', 71' Coppens 67' Dickinson 94' (l.n.) |
Play-off
Vòng đấu loại trực tiếp
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
27 tháng 6 – Geneva | ||||||||||
Tây Đức | 2 | |||||||||
30 tháng 6 – Basel | ||||||||||
Nam Tư | 0 | |||||||||
Tây Đức | 6 | |||||||||
26 tháng 6 – Lausanne | ||||||||||
Áo | 1 | |||||||||
Áo | 7 | |||||||||
4 tháng 7 – Bern | ||||||||||
Thụy Sĩ | 5 | |||||||||
Tây Đức | 3 | |||||||||
27 tháng 6 – Bern | ||||||||||
Hungary | 2 | |||||||||
Hungary | 4 | |||||||||
30 tháng 6 – Lausanne | ||||||||||
Brasil | 2 | |||||||||
Hungary (h.p.) | 4 | Tranh hạng ba | ||||||||
26 tháng 6 – Basel | ||||||||||
Uruguay | 2 | 3 tháng 7 – Zürich | ||||||||
Uruguay | 4 | |||||||||
Áo | 3 | |||||||||
Anh | 2 | |||||||||
Uruguay | 1 | |||||||||
Tứ kết
Áo | 7–5 | Thụy Sĩ |
---|---|---|
Wagner 25', 27', 53' R. Körner 26', 34' Ocwirk 32' Probst 76' |
Chi tiết | Ballaman 16', 39' Hügi 17', 19', 58' |
Hungary | 4–2 | Brasil |
---|---|---|
Hidegkuti 4' Kocsis 7', 88' Lantos 60' (ph.đ.) |
Chi tiết | Djalma Santos 18' (ph.đ.) Julinho 65' |
Bán kết
Tây Đức | 6–1 | Áo |
---|---|---|
Schäfer 31' Morlock 47' F. Walter 54' (ph.đ.), 64' (ph.đ.) O. Walter 61', 89' |
Chi tiết | Probst 51' |
Hungary | 4–2 (s.h.p.) | Uruguay |
---|---|---|
Czibor 13' Hidegkuti 46' Kocsis 111', 116' |
Chi tiết | Hohberg 75', 86' |
Tranh hạng ba
Chung kết
Vô địch
Vô địch World Cup 1954 Tây Đức Lần đầu |
Danh sách cầu thủ ghi bàn
- 11 bàn
- 6 bàn
- 4 bàn
- 3 bàn
|
|
|
- 2 bàn
|
|
|
- 1 bàn
- phản lưới nhà
- Jimmy Dickinson (trong trận gặp Bỉ)
- Raúl Cárdenas (trong trận gặp Pháp)
- Luis Cruz (trong trận gặp Áo)
- Ivica Horvat (trong trận gặp Tây Đức)
Bảng xếp hạng giải đấu
Hạng | Đội | Bg | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Đức | 2 | 6 | 5 | 0 | 1 | 25 | 14 | +11 | 10 |
2 | Hungary | 2 | 5 | 4 | 0 | 1 | 27 | 10 | +17 | 8 |
3 | Áo | 3 | 5 | 4 | 0 | 1 | 17 | 12 | +5 | 8 |
4 | Uruguay | 3 | 5 | 3 | 0 | 2 | 16 | 9 | +7 | 6 |
Bị loại ở tứ kết | ||||||||||
5 | Thụy Sĩ | 4 | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 11 | 0 | 4 |
6 | Brasil | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 5 | +3 | 3 |
7 | Anh | 4 | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 8 | 0 | 3 |
8 | Nam Tư | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | −1 | 3 |
Bị loại ở vòng bảng | ||||||||||
9 | Pháp | 1 | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 2 |
10 | Thổ Nhĩ Kỳ | 2 | 3 | 1 | 0 | 2 | 10 | 11 | −1 | 2 |
11 | Ý | 4 | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 7 | −1 | 2 |
12 | Bỉ | 4 | 2 | 0 | 1 | 1 | 5 | 8 | −3 | 1 |
13 | México | 1 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 8 | −6 | 0 |
14 | Tiệp Khắc | 3 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 7 | −7 | 0 |
15 | Scotland | 3 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 8 | −8 | 0 |
16 | Hàn Quốc | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 16 | −16 | 0 |
Tham khảo
- ^ Risolo, Donn (2010). Soccer Stories: Anecdotes, Oddities, Lore, and Amazing Feats. University of Nebraska Press. tr. 83. ISBN 978-0-8032-3014-9.
- ^ Christian Jessen: Die Qualifikation aus Fußballweltmeisterschaft 1954, pp.27 ff.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải vô địch bóng đá thế giới 1954. |